Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Thuốc Nimodipine giúp giãn các mạch máu bị hẹp trong não

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nimodipine (Nimodipin)

Loại thuốc

Thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của 1,4-dihydropyridin, tác dụng ưu tiên trên mạch máu não.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Nang mềm 30 mg. 
  • Viên nén 30 mg. 
  • Dịch  tiêm  truyền: Lọ 10 mg/50 ml, chứa các tá dược: Ethanol 20%, Macrogol 400 17%, Natri Citrat Dihydrat, Acid Citric khan và nước để tiêm.

Chỉ định

Thuốc Nimodipine được chỉ định dùng trong các trường hợp dự phòng và điều trị co thắt mạch gây thiếu máu cục bộ thần kinh sau xuất huyết dưới màng nhện do vỡ phình mạch nội sọ.

Dược lực học

Nimodipine là dẫn chất Dihydropyridin, có tác dụng ức chế chọn lọc dòng ion calci đi qua các kênh calci chậm phụ thuộc điện thế ở màng tế bào cơ tim, cơ trơn mạch máu và tế bào thần kinh. So sánh tác dụng giãn mạch với các thuốc chẹn calci khác, Nimodipine tác dụng ưu tiên trên hệ mạch não, có lẽ vì Nimodipine ưa mỡ nhiều nên dễ dàng đi qua hàng rào máu - não và phân bố rộng rãi trong mô não.

Nimodipine làm giảm tác động của thiếu máu cục bộ ở não và làm giảm nguy cơ co mạch não sau chảy máu dưới màng nhện. Tác dụng tốt của Nimodipine là do làm giãn các mạch não nhỏ co thắt, dẫn đến cải thiện tuần hoàn bàng hệ, dự phòng co thắt mạch và quá tải calci trong tế bào thần kinh bị bệnh.

Nimodipine được dùng chủ yếu để điều trị cho người bệnh có suy giảm thần kinh do co thắt mạch não sau chảy máu dưới màng nhện. Không thấy có nguy cơ chảy máu mới do điều trị với Nimodipine.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc Nimodipine được hấp thu nhanh sau khi uống, và thường đạt nồng độ đỉnh sau 1 giờ. Sinh khả dụng của Nimodipine trung bình 13% sau khi uống. Sinh khả dụng tăng lên có ý nghĩa ở người bệnh xơ gan, với nồng độ tối đa xấp xỉ gấp đôi so với người bình thường, do đó cần phải giảm liều ở nhóm người bệnh này. Ở nam giới khỏe mạnh, uống nang Nimodipine sau bữa điểm tâm thông thường, nồng độ đỉnh huyết tương giảm 68% và sinh khả dụng giảm 38% so với uống thuốc lúc đói.

Phân bố

Khi dùng thuốc Nimodipine mỗi ngày 3 lần trong 7 ngày, không thấy có dấu hiệu tích lũy. Trên 95% Nimodipine liên kết với protein huyết tương. Trong phạm vi 10 nanogam/ml - 10 microgam/ml, sự liên kết này không phụ thuộc vào nồng độ. Thể tích phân bố 0,94 - 2,3 lít/kg. Nimodipine phân bố giới hạn vào dịch não tủy 0,77 nanogam/ml so với 6,9 nanogam/ml trong huyết tương, thuốc qua nhau thai với một lượng nhỏ trên động vật, thuốc phân bố trong sữa với nồng độ lớn hơn trong huyết tương mẹ.

Chuyển hóa

Chuyển hóa qua gan lần đầu cao.

Thải trừ

  • Nửa đời thải trừ cuối cùng xấp xỉ 8 - 9 giờ, nhưng tốc độ thải trừ sớm nhanh hơn nhiều, tương đương với một nửa đời bằng 1 - 2 giờ; vì vậy phải dùng thuốc chia làm nhiều lần (cứ 4 giờ một lần).
  • Thuốc Nimodipine được thải trừ phần lớn dưới dạng chuyển hóa, và dưới 1% qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Có nhiều chất chuyển hóa, tất cả đều không có hoạt tính hoặc kém tác dụng nhiều so với thuốc mẹ. Thuốc không bị mất đi khi thẩm phân phúc mạc và thẩm phân máu.

Tương tác thuốc

Tương tác Nimodipine với các thuốc khác

Tác dụng đối với tim mạch của những thuốc chẹn kênh calci khác tăng lên khi dùng thêm Nimodipine. Hạn chế dùng các thuốc chẹn kênh calci khác với thuốc Nimodipine.

Cimetidin dùng cùng với Nimodipine có thể làm tăng nồng độ Nimodipine trong huyết tương, do ức chế chuyển hóa qua gan lần đầu của thuốc chẹn kênh calci này. Cần dò liều Nimodipine (và các thuốc chẹn kênh calci nói chung) khi bắt đầu điều trị cho người bệnh đang dùng cimetidin. Ranitidin và Famotidin không ảnh hưởng đáng kể đến chuyển hóa của các chất chẹn kênh calci.

Thuốc Nimodipine làm tăng tác dụng của: Muối magnesi, Amifostin, Phenytoin, Tacrolimus, Rituximab.

Tác dụng của Nimodipine bị tăng lên bởi: Thuốc chẹn alpha1, azol kháng nấm, thuốc chẹn kênh calci, Cyclosporin, kháng sinh macrolid, IMAO, nước ép bưởi.

Sự cảm ứng enzym gan cytochrom P450 do Rifampicin, Phenobarbital, Carbamazepin và Acid Valproic có thể làm giảm tác dụng của Nimodipine.

Tương tác với thực phẩm

Không uống nước bưởi hoặc ăn bưởi trong khi uống dạng viên nén. Không bắt đầu dùng dạng viên nén trong vòng 4 ngày sau khi uống nước bưởi hoặc ăn bưởi. Nước bưởi được biết là làm tăng nồng độ trong máu của Nimodipinee. Hiệu ứng này có thể kéo dài ít nhất bốn ngày.

Tương kỵ thuốc

Thuốc tiêm Nimodipine chứa ethanol (20%) do đó hoàn toàn tương kỵ với những nhũ tương lipid. Cần phải chú ý điều này trong khi tiêm truyền. Nguyên tắc là, chống chỉ định việc truyền qua cùng một cathete có nối hình Y.

Khi tiêm truyền thuốc Nimodipine vào một tĩnh mạch ngoại biên cũng cần tiêm truyền glucose (5%) hoặc natri clorid (0,9%) qua cùng cathete có ống nối hình Y, để hòa loãng và dự phòng viêm tắc tĩnh mạch do ethanol.

Nimodipine hấp phụ nhiều vào polyvinyl clorid (PVC), do đó phải dùng ống truyền polyethylen thay thế.

Chống chỉ định

Thuốc Nimodipine chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với Nimodipine hoặc thành phần khác của thuốc.

Không dùng thuốc trong vòng một tháng kể từ khi bị nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, porphyria cấp.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng thuốc Nimodipine: Do sinh khả dụng thuốc giảm khi uống cùng thức ăn nên uống thuốc 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.

Người lớn

Dự phòng:

  • Uống 60 mg/1 lần, cách 4 giờ/1 lần, bắt đầu trong vòng 4 ngày khi có xuất huyết dưới màng nhện và tiếp tục trong 21 ngày.
  • Người suy gan dùng liều 30 mg/lần, cách 4 giờ/lần.

Điều trị:

  • Khi đã xác định xuất huyết dưới màng nhện (có thiếu hụt thần kinh), tiêm truyền tĩnh mạch qua 1 ống thông vào tĩnh mạch trung ương. Liều đầu tiên 1 mg/giờ trong vòng 2 giờ, sau đó tăng tới 2 mg/giờ (miễn là huyết áp không giảm nhiều). Liều khởi đầu phải giảm 0,5 mg hoặc ít hơn mỗi giờ, đối với người bệnh cân nặng dưới 70 kg, ở người có huyết áp không ổn định, hoặc ở người có chức năng gan giảm.
  • Tiêm truyền phải tiếp tục trong ít nhất 5 ngày và không quá 14 ngày.  Điều trị phải bắt đầu càng sớm càng tốt.

Trẻ em

Dữ liệu an toàn và hiệu quả trên trẻ em chưa được xác định.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ xảy ra ở 11,2% người bệnh chảy máu dưới màng nhện dùng thuốc Nimodipine, trong khi 6,1% người bệnh dùng giả dược cũng có.

Tắc ruột giả và tắc ruột hiếm gặp ở người bệnh dùng Nimodipine, chưa xác định được mối liên quan về nguyên nhân gây nên. Có thể điều trị bảo tồn.

Thường gặp

Nhức đầu, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, buồn nôn, tiêu chảy, đầy bụng, viêm tắc tĩnh mạch, mẩn ngứa, tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm.

Ít gặp

Chóng mặt, ngoại tâm thu, vã mồ hôi, giảm tiểu cầu, táo bón, ngứa da, tăng creatinin huyết thanh và nitơ máu.

Hiếm gặp

Đỏ bừng mặt, tắc ruột.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Sử dụng hết sức thận trọng trong những trường hợp có phù não và tăng áp lực nội sọ.
  • Huyết áp: Thuốc Nimodipine có những tác dụng huyết động của thuốc chẹn kênh calci, tuy không rõ rệt. Trong những thử nghiệm lâm sàng, ở người bệnh chảy máu dưới màng nhện dùng Nimodipine, khoảng 5% giảm huyết áp và khoảng 1% bỏ dở nghiên cứu do tác dụng này (không thể quy tất cả cho Nimodipine).
  • Bệnh gan: Chuyển hóa của Nimodipine giảm ở người bệnh suy chức năng gan.
  • Nimodipine có thể làm tăng tác dụng của những thuốc chống tăng huyết áp khác dùng đồng thời.
  • Người cao tuổi có thể dễ bị táo bón và hạ huyết áp hơn.An toàn và hiệu lực của thuốc ở trẻ em chưa được xác định.
  • Khi truyền tĩnh mạch, cần chú ý đến lượng ethanol trong thuốc (24%).
  • Truyền tĩnh mạch dung dịch Nimodipine pha chế từ viên nang có thể gây ngừng tim, suy tuần hoàn, hạ huyết áp, nhịp chậm, vì vậy không dùng viên nang Nimodipine để pha thuốc truyền tĩnh mạch.
  • Cần theo dõi cẩn thận huyết áp trong khi dùng thuốc Nimodipine, dựa trên dược lý học và những tác dụng đã biết của thuốc chẹn kênh calci. Đối với người bệnh suy giảm chức năng gan và người cao tuổi, phải theo dõi chặt chẽ huyết áp và mạch, đồng thời cho liều thấp hơn. Sử dụng thận trọng khi điều trị cho người bệnh suy tim sung huyết rối loạn chức năng thất trái nặng, bệnh cơ tim phì đại (đặc biệt tắc nghẽn), khi điều trị đồng thời với thuốc chẹn - beta hoặc digoxin, có phù hoặc tăng áp lực nội sọ do u sọ.
  • Không ngừng Nimodipine đột ngột (có thể gây đau ngực).

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Các thuốc chẹn kênh calci có thể làm tử cung mất co bóp sớm. Tuy nhiên không thấy tác dụng này làm đẻ chậm. Trong trường hợp mẹ bị hạ huyết áp do giãn mạch ngoại biên, làm lưu lượng máu phân bố lại, nên tưới máu tử cung và nhau thai bị giảm, do đó có nguy cơ thai bị giảm oxy mô. Trong thử nghiệm trên động vật, các thuốc kháng calci đã gây tác dụng độc hại với phôi và/hoặc tác dụng sinh quái thai chủ yếu là dị dạng ở xương.
  • Do đó trong thời kỳ thai nghén, chỉ nên dùng Nimodipine khi thật cần thiết.
  • Thông báo cho bác sĩ lâm sàng nếu bệnh nhân đang hoặc dự định có thai hoặc dự định cho con bú.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Nimodipine và những chất chuyển hóa của thuốc này xuất hiện trong sữa chuột cống trắng cái với nồng độ cao hơn nhiều so với ở huyết tương chuột mẹ. Chưa rõ thuốc có bài tiết vào sữa người hay không, tuy nhiên người mẹ cũng không nên cho con bú khi dùng Nimodipine.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Khả năng xảy ra chóng mặt do tác dụng phụ có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, dùng liều bình thường của bạn ngay lập tức nếu thời điểm quên thuốc cách nhau 4 giờ. Nếu quá 4 giờ và gần với liều tiếp theo, không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có thông báo về quá liều do uống Nimodipine. Những triệu chứng quá liều có thể xảy ra liên quan đến tác dụng lên tim mạch như giãn mạch ngoại biên quá mức với hạ huyết áp toàn thân rõ rệt. Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều Nimodipine có thể cần đến liệu pháp hỗ trợ tim mạch tích cực.

Cách xử lý khi quá liều thuốc Nimodipine

Rửa dạ dày có bổ sung than hoạt tính nên được coi là một biện pháp điều trị khẩn cấp. Nếu huyết áp giảm rõ rệt, có thể tiêm tĩnh mạch dopamine hoặc noradrenaline. Vì không có thuốc giải độc cụ thể, việc điều trị tiếp theo cho các tác dụng phụ khác nên nhằm vào các triệu chứng nổi bật nhất. Vì thuốc Nimodipine liên kết nhiều với protein, thẩm tách là không có tác dụng.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Nimodipine

Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1565/smpc

Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/Nimodipinee.html

Ngày cập nhật: 22/06/2021

Các sản phẩm có thành phần Nimodipine

  1. Viên nén Nimotop Bayer phòng và điều trị thiếu máu cục bộ (3 vỉ x 10 viên)