Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rifampicin
Loại thuốc
Kháng sinh đặc trị lao và phong.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Rifampicin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Rifampicin là một kháng sinh bán tổng hợp, có hoạt tính trên các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và một số loài khác như M. bovis, M. avium... Rifampicin tạo phức bền với enzyme RNA polymerase phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và ức chế enzyme này, dẫn đến sự ức chế tổng hợp RNA, làm chết tế bào vi khuẩn.
Rifampicin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Khi uống liều 600 mg, sau 2 - 4 giờ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 7 - 9 μg/ml. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc.
Liên kết với protein huyết tương 80%. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm. Thuốc vào được cả nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố bằng 1,6 ± 0,2 lít/kg.
Rifampicin chuyển hóa ở gan. Thuốc bị khử acetyl nhanh thành chất chuyển hóa vẫn có hoạt tính (25-O-desacetyl- rifampicin). Các chất chuyển hóa khác bao gồm: Rifampin quinon, desacetyl-rifampin quinon, và 3-formyl-rifampin.
Rifampicin thải trừ qua mật, phân, nước tiểu và trải qua chu trình ruột - gan. 60 - 65% liều dùng thải trừ qua phân. Khoảng 10% thuốc thải trừ ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu, 15% là chất chuyển hóa có hoạt tính và 7% dẫn chất 3-formyl không hoạt tính.
Thời gian bán thải (T1/2) của Rifampicin là 3 - 5 giờ; khi lặp lại liều, T1/2 giảm còn 2 - 3 giờ và kéo dài ở người suy gan.
Đa số các tương tác thuốc liên quan đến tác dụng gây cảm ứng enzyme của Rifampicin. Tác dụng này xuất hiện ngay liều 600 mg/ngày, tăng trong vài ngày và đạt mức tối đa trong vòng 3 tuần và duy trì 1 - 4 tuần sau khi ngừng Rifampicin.
Rifampicin cảm ứng enzyme cytochrome P450, làm tăng chuyển hóa, bài tiết và giảm tác dụng của một số thuốc khi dùng đồng thời như: Thuốc kháng protease (amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, lopinavir/ ritonavir, saquinavir), delavirdine...
Tránh phối hợp Rifampicin với isradipine, nifedipine và nimodipine.
Khi phối hợp với Rifampicin cần phải điều chỉnh liều các thuốc: Viên uống tránh thai, cyclosporine, diazepam, digitoxin, thuốc chống đông máu dẫn chất dicoumarol, disopyramide, doxycyclin, phenytoin, glucocorticoid, haloperidol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, cloramphenicol, theophylline, verapamil...
Thuốc có thể làm giảm hấp thu của Rifampicin như: Các kháng acid, bentonite, clofazimine... Khắc phục bằng cách uống cách nhau 8 - 12 giờ.
Isoniazid và các thuốc ảnh hưởng lên gan khi dùng phối hợp với Rifampicin làm tăng nguy cơ gây độc tính với gan, đặc biệt là bệnh nhân suy gan.
Không chỉ định Rifampicin cho những đối tượng sau:
Mẫn cảm nghiêm trọng với Rifampicin.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Phối hợp với các thuốc kháng protease: Amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir.
Người lớn
Đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch
Điều trị lao: Phối hợp với các thuốc kháng lao khác như isoniazid, streptomycin, ethambutol.
Liều dùng: 10 mg/kg x 1 lần/ngày hoặc 2 - 3 lần/tuần.
Liều tối đa: 600 mg/ngày.
Điều trị phong: Phối hợp với các thuốc kháng phong khác như dapson và clofazimin.
Nhóm nhiều vi khuẩn: Dùng liên tục 24 tháng theo phác đồ sau:
Rifampicin |
Clofazimine |
Dapson |
600 mg x 1 lần/tháng |
300 mg x 1 lần/tháng hoặc 50 mg x 1 lần/tuần |
100 mg x 1 lần/ngày |
Nhóm ít vi khuẩn: Dùng liên tục 6 tháng theo phác đồ sau:
Dự phòng viêm màng não:
Do Haemophilus influenzae: 600 mg x 1 lần/ngày x 4 ngày.
Do Neisseria meningitidis: 600 mg x 2 lần/ngày x 2 ngày.
Điều trị tụ cầu vàng kháng methicilin:
Phác đồ:
Vancomycin |
Rifampicin |
Natri fusidat |
Tiêm tĩnh mạch: 1 g mỗi 12 giờ |
Uống: 600 mg mỗi 12 giờ |
Uống: 500 mg mỗi 8 giờ. |
Tùy vào tình trạng nhiễm khuẩn, mỗi đợt điều trị thường kéo dài 2 - 6 tuần.
Nhiễm khuẩn Gram âm hoặc Gram dương:
Trẻ em
Điều trị lao: Phối hợp với các thuốc kháng lao khác như isoniazid, streptomycin, ethambutol.
Liều dùng: 10 mg/kg x 1 lần/ngày hoặc 2 - 3 lần/tuần.
Liều tối đa: 600 mg/ngày.
Điều trị phong: Phối hợp với các thuốc kháng phong khác như dapson và clofazimin.
Nhóm nhiều vi khuẩn: Dùng liên tục 24 tháng theo phác đồ sau:
Đối tượng |
Rifampicin |
Clofazimine |
Dapson |
0 - 5 tuổi |
150 - 300 mg x 1 lần/tháng |
100 mg x 1 lần/tháng hoặc 100 mg x 1 lần/tuần |
25 mg x 1 lần/ngày. |
6 - 14 tuổi |
300 - 450 mg x 1 lần/tháng |
150 - 200 mg x 1 lần/tháng hoặc 150 mg x 1 lần/tuần |
50 - 100 mg x 1 lần/ngày. |
15 tuổi trở lên |
600 mg x 1 lần/tháng |
300 mg x 1 lần/tháng hoặc 50 mg x 1 lần/tuần |
100 mg x 1 lần/ngày |
Nhóm ít vi khuẩn: Dùng liên tục 6 tháng theo phác đồ sau:
Đối tượng |
Rifampicin |
Dapson |
0 - 5 tuổi |
150 - 300 mg x 1 lần/tháng |
25 mg x 1 lần/ngày. |
6 - 14 tuổi |
300 - 450 mg x 1 lần/tháng |
50 - 100 mg x 1 lần/ngày. |
15 tuổi trở lên |
600 mg x 1 lần/tháng |
100 mg x 1 lần/ngày |
Dự phòng viêm màng não:
Do Haemophilus influenzae:
Do Neisseria meningitidis:
Nhiễm khuẩn Gram âm hoặc Gram dương:
Trẻ sơ sinh: 15 - 20 mg/kg/ngày chia làm 2 lần truyền.
Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 20 - 30 mg/kg/ngày chia làm 2 lần truyền.
Bệnh nhân suy gan
Dùng liều 5 mg/kg/ngày/lần, không quá 900 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều.
Uống: Uống Rifampicin vào lúc đói với 1 cốc nước đầy (1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn). Tuy nhiên nếu bị kích ứng tiêu hóa thì có thể uống ngay sau khi ăn.
Tiêm: Tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch chậm (khoảng 2 - 3 giờ).
Chỉ dùng đường tiêm tại bệnh viện cho trường hợp bị lao nặng hoặc không thể dùng đường uống do người bệnh hôn mê hoặc nôn, nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu vàng, S. epidermidis, chủng đa kháng, Enterococcus faecalis đã thất bại với phác đồ thông thường, hoặc đã kháng với các kháng sinh khác.
Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, chán ăn, ban da, ngứa, rối loạn kinh nguyệt.
Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, sốt, ngủ gà, mất điều hòa, khó tập trung, tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin huyết thanh, vàng da và rối loạn porphyrin thoáng qua, viêm kết mạc xuất tiết.
Rét run, sốt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng eosinophil, thiếu máu tan huyết, viêm đại tràng giả mạc, ngoại ban, ban xuất huyết, khó thở, suy thận nặng, yếu cơ.
Khi bắt đầu điều trị lại bằng Rifampicin sau một thời gian ngưng dùng thuốc nên tăng dần liều. Ở người lớn có thể bắt đầu cho 150 mg/ngày, liều tăng dần mỗi ngày 150 mg cho tới khi đạt tới liều có ích.
Phải theo dõi chức năng thận, huyết học.
Cần theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị, đặc biệt đối với người bệnh có rối loạn chuyển hóa porphyrin tiềm tàng do quá trình hoạt hóa acid delta-amino levulinic synthetase, vì Rifampicin gây cảm ứng enzyme.
Chỉ dùng Rifampicin cho trẻ đẻ non và trẻ mới sinh khi thật cần thiết, do hệ thống enzyme ở trẻ chưa hoàn thiện.
Dùng Rifampicin phối hợp với isoniazid và pyrazinamid sẽ làm tăng độc tính với gan.
Khi tiêm truyền tĩnh mạch phải cẩn thận, tránh thuốc thoát mạch.
Dùng Rifampicin làm phân, nước tiểu, nước bọt, nước mắt, mồ hôi và các dịch khác của cơ thể đổi thành màu đỏ hoặc kính sát tròng có thể bắt màu vĩnh viễn. Cần báo trước với bệnh nhân để tránh gây lo lắng.
Phân loại thai kỳ: C
Phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối dùng Rifampicin có thể bị xuất huyết do giảm prothrombin ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh. Để tránh xuất huyết, dùng thêm vitamin K dự phòng cho người mẹ lúc mang thai, sau khi sinh và cả trẻ sơ sinh.
Rifampicin đào thải qua sữa mẹ, nhưng hầu như không xảy ra nguy cơ với trẻ.
Chưa có nghiên cứu sự ảnh hưởng của Rifampicin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, ngủ lịm nhanh chóng xảy ra sau khi dùng quá liều. Da, nước tiểu, mồ hôi, nước bọt, nước mắt, phân có màu đỏ nâu hoặc da cam, mức độ phụ thuộc vào lượng thuốc đã dùng. Gan to, đau, vàng da, tăng nồng độ bilirubin toàn phần và trực tiếp, có thể tăng nhanh nếu lượng thuốc quá lớn.
Cách xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày trong vòng một giờ sau khi uống quá liều (tốt hơn gây nôn). Uống than hoạt để giảm hấp thu ở đường tiêu hóa. Tăng thải trừ thuốc bằng phương pháp bài niệu tích cực. Một số trường hợp có thể thẩm tách máu.
Đối với Rifampicin dạng viên, nếu quên dùng một liều thuốc, uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã kê đơn.
Tên thuốc: Rifampicin
https://www.drugs.com/mtm/rifampin.html
https://www.drugs.com/pregnancy/rifampin.html
Ngày cập nhật: 25/7/2021