Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Penciclovir

Thuốc Penciclovir - Chống lại virus Herpes simplex

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Penciclovir

Loại thuốc

Thuốc kháng virus (chất có cấu trúc tương tự nucleoside)

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng kem: 10mg, 1%.

Chỉ định

Penciclovir được chỉ định dùng trong trường hợp sau điều trị nhiễm virus herpes simplex ở môi và mặt (herpes labialis) ở người lớn (kể cả người lớn tuổi) và trẻ em trên 12 tuổi.

Dược lực học

Penciclovir là thuốc kháng vi-rút tương tự nucleoside; liên quan đến cấu trúc và dược lý của acyclovir.

Được chuyển đổi in vivo thành chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính dược lý. Penciclovir triphosphat tồn tại trong các tế bào bị nhiễm hơn 12 giờ, nơi nó ức chế sự sao chép của DNA vi rút và có thời gian bán hủy là 9 , 10 và 20 giờ trong các tế bào bị nhiễm vi rút varicella zoster, vi rút herpes simplex loại 1 và vi rút herpes simplex loại 2 tương ứng.

Ở các tế bào không bị nhiễm được điều trị bằng Penciclovir, nồng độ của Penciclovir Triphosphat hầu như không được phát hiện. Do đó, các tế bào chưa bị nhiễm bệnh khó có thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ điều trị của Penciclovir.

Hoạt tính chống lại nhiều loại herpesviridae khác nhau, bao gồm HSV-1 và HSV-2 và virus varicella-zoster (VZV). Thuốc cũng có một số hoạt tính in vitro chống lại virus epstein-barr (EBV), nhưng chỉ có một số hoạt tính hạn chế in vivo chống lại cytomegalovirus (CMV).

Thuốc có cơ chế tác dụng kháng vi-rút đối với HSV và VZV bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp DNA và ức chế sự nhân lên của vi-rút. Thuốc hoạt động như một chất ức chế DNA polymerase của virus và làm ngừng sao chép DNA của virus bằng cách cạnh tranh với deoxyguanosine triphosphate đối với DNA polymerase của virus và ức chế sự kéo dài chuỗi DNA của virus.

Cơ chế hoạt động tương tự như của acyclovir. Mặc dù penciclovir có ái lực với thymidine kinase của HSV cao hơn acyclovir và penciclovir triphosphat ổn định hơn acyclovir triphosphat trong các tế bào nhiễm HSV, nhưng HSV DNA polymerase có ái lực với acyclovir triphosphat cao hơn đối với penciclovir triphosphat, hiệu lực chung của những chất tương tự nucleoside này trên virus là tương đương nhau.

Việc sử dụng Penciclovir tại chỗ không liên tục dường như không liên quan đến việc xuất hiện tình trạng kháng thuốc. Tuy nhiên, HSV kháng penciclovir đã được tạo ra trong ống nghiệm và các trường hợp phân lập được HSV kháng Penciclovir trên lâm sàng hiếm khi được báo cáo.

Các chủng virus HSV kháng acyclovir do thiếu hụt thymidine kinase của virus (tức là các đột biến âm tính với thymidine kinase) thường đề kháng chéo với penciclovir. Một số chủng virut thay đổi thymidine kinase hoặc DNA polymerase kháng acyclovir thì nhạy cảm với Penciclovir in vitro.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân được điều trị bằng Penciclovir lành các tổn thương nhanh hơn 30% so với giả dược (lành nhanh hơn 1 ngày), triệu chứng đau hồi phục nhanh hơn 25-30% (hiểu quả cải thiện trung bình nhanh hơn đến một ngày) và tình trạng nhiễm virus được giải quyết nhanh hơn tới 40% (nhanh hơn 1 ngày) so với giả dược.

Động lực học

Hấp thu và phân bố

Không hấp thụ đáng kể vào hệ tuần hoàn sau khi bôi lên da.

Không phát hiện nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc nước tiểu sau khi bôi 1 hoặc nhiều lần kem Penciclovir. Sự hấp thu toàn thân không được đánh giá ở trẻ em và thanh thiếu niên <18 tuổi.

Nghiên cứu trong ống nghiệm cho rằng Penciclovir thâm nhập vào da sau khi bôi kem tại chỗ. Khoảng 3% liều dùng tại chỗ được tìm thấy ở lớp sừng và lớp biểu bì.

Chuyển hóa

Được chuyển đổi in vivo thành Penciclovir Triphosphat, chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý. Chuyển hoá trong nội bào thành triphosphat là cần thiết cho hoạt động kháng vi-rút.

Thải trừ

Thời gian bán thải nội bào của chất chuyển hóa triphosphat có hoạt tính là 10 hoặc 20 giờ ở virus HSV loại 1 hoặc 2 (HSV-1 hoặc HSV-2) lần lượt, mức độ quan trọng lâm sàng chưa rõ ràng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức. Các tương tác quan trọng về mặt lâm sàng khó xảy ra vì sự hấp thu toàn thân là rất ít khi bôi kem Penciclovir.

Chống chỉ định

Penciclovir chống chỉ định trong trường hợp sau quá mẫn với Penciclovir, Famciclovir (là tiền dược của Penciclovir) hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Bôi kem lên các tổn thương trên môi và vùng da trên mặt có triệu chứng (ví dụ: Các vùng bị ngứa ran). Không bôi trực tiếp lên mắt hoặc vùng quanh mắt.

Làm sạch và lau khô mặt trước khi bôi thuốc.

Thoa một lượng kem vừa đủ để che phủ tất cả các tổn thương trên môi và vùng da trên mặt có triệu chứng (ví dụ như các vùng bị ngứa ran), xoa nhẹ cho đến khi kem thẩm thấu hoàn toàn.

Rửa tay bằng xà phòng và nước trước và sau khi thoa kem.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Bôi thuốc cách nhau khoảng hai giờ khi thức (không tính thời gian ngủ), tối đa khoảng 8 lần một ngày. Nên điều trị trong 4 ngày. Nếu tình trạng trở nên tệ hơn hoặc không cải thiện sau 4 ngày điều trị, hãy tìm đến bác sĩ.

Điều trị nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi có dấu hiệu nhiễm trùng đầu tiên.

Trẻ em dưới 12 tuổi

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 12 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Không có khuyến cáo về điều chỉnh liều lượng được cung cấp trong nhãn của nhà sản xuất. Tuy nhiên, có thể không cần chỉnh liều vì khả năng hấp thu thuốc vào hệ tuần hoàn là rất thấp.

Bệnh nhân suy gan: Không có khuyến cáo về điều chỉnh liều lượng được cung cấp trong nhãn của nhà sản xuất. Tuy nhiên, có thể không cần chỉnh liều vì khả năng hấp thu thuốc vào hệ tuần hoàn là rất thấp.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Phản ứng kích ứng tại chỗ (bao gồm cảm giác bỏng da, đau da, giảm cảm giác).

Không xác định tần suất

Quá mẫn, nổi mề đay.

Dị ứng viêm da (bao gồm phát ban, ngứa, mụn nước và phù nề).

Nhức đầu, phù miệng/hầu họng, rối loạn nhịp tim.

Lưu ý

Lưu ý chung

Kem chỉ nên được sử dụng cho mụn nước trên môi và xung quanh miệng. Penciclovir không được khuyến cáo sử dụng cho tổn thương tại niêm mạc (ví dụ như niêm mạc mắt, miệng, mũi hoặc trên bộ phận sinh dục). Cần đặc biệt cẩn thận để tránh bôi trực tiếp lên mắt hoặc vùng quanh mắt.

Bệnh nhân bị mụn nước đặc biệt nghiêm trọng nên được khuyến khích đi khám.

Bệnh nhân nên được khuyến cáo để tránh lây nhiễm vi rút, đặc biệt là khi có các tổn thương đang hoạt động.

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch không được khuyến cáo sử dụng thuốc này, những bệnh nhân này nên hỏi ý kiến bác sĩ khi điều trị bất kỳ bệnh lý nhiễm trùng nào.

Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch (ví dụ như bệnh nhân AIDS hoặc bệnh nhân được ghép tủy xương) nên được khuyến khích tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trong trường hợp liệu pháp thuốc uống được chỉ định.

Trong thành phần kem có chứa cồn cetostearyl có thể gây ra các phản ứng tại chỗ trên da (ví dụ: Viêm da tiếp xúc). Ngoài ra, kem cũng chứa propylene glycol, có thể gây kích ứng da.

Một số dạng bào chế có thể chứa Propylene Glycol.

Ở trẻ sơ sinh, một lượng lớn Propylene Glycol được cung cấp qua đường uống, tiêm tĩnh mạch (ví dụ > 3.000 mg/ngày), hoặc tại chỗ có liên quan đến các độc tính có thể gây tử vong bao gồm nhiễm toan chuyển hóa, co giật, suy thận và ức chế thần kinh trung ương; độc tính cũng đã được báo cáo ở trẻ em và người lớn bao gồm tăng áp suất thẩm thấu máu, nhiễm toan axit lactic, co giật và suy hô hấp, do đó cần sử dụng thận trọng.

Lưu ý với phụ nữ có thai và cho con bú

Không ghi nhận tác dụng phụ khi sử dụng kem bôi Pencicolvir ở phụ nữ mang thai và cho con bú vì sự hấp thu toàn thân của Penciclovir ở dạng dùng tại chỗ đã được chứng minh là rất thấp.

Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ tác dụng gây độc cho phôi thai hoặc gây quái thai nào khi dùng Penciclovir tiêm tĩnh mạch (với liều cao hơn 1200 lần so với khuyến cáo sử dụng lâm sàng thông qua bôi ngoài da), cũng như không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản của nam và nữ và khả năng sinh sản nói chung.

Tuy nhiên vì sự an toàn của Penciclovir trên phụ nữ mang thai chưa hoàn toàn được xác định nên chỉ sử dụng kem Penciclovir trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú theo lời khuyên của bác sĩ, nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ liên quan đến việc điều trị.

Không có thông tin về sự bài tiết của Penciclovir trong sữa mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Sẽ không có tác dụng nghiêm trọng nào xảy ra ngay cả khi toàn bộ thuốc kem trong tuýp được uống bằng miệng; Penciclovir hấp thu kém sau khi uống. Tuy nhiên, một số kích ứng trong miệng có thể xảy ra.

Cách xử lý khi quá liều

Không cần điều trị nếu tình cờ uống phải.

Quên liều và xử trí

Bôi thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.