Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Piribedil
Loại thuốc
Thuốc trị bệnh Parkinson; chất chủ vận dopamine
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 20 mg; 50 mg
Dung dịch tiêm 3 mg / 1 mL, ống 1 mL.
Thuốc uống:
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các liệu pháp khác trong điều trị bệnh Parkinson.
Điều trị hỗ trợ triệu chứng của tình trạng suy giảm nhận thức do bệnh lý và do suy giảm chức năng thần kinh mãn tính ở người cao tuổi (ngoại trừ bệnh Alzheimer và các chứng sa sút trí tuệ khác).
Điều trị bổ trợ cơn đau cách hồi trong bệnh lý tắc nghẽn động mạch mãn tính ở chi dưới (trong giai đoạn 2).
Thuốc tiêm:
Kết hợp với phẫu thuật trong điều trị giảm nhẹ cơn đau do cơ thiếu máu cơ tim cục bộ, hoặc cho những bệnh nhân đang chờ phẫu thuật hoặc không thể phẫu thuật.
Piribedil là chất chủ vận dopamine (kích thích thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopaminergic ở não). Ở người, cơ chế hoạt động của piribedil đã được chứng minh bằng các nghiên cứu dược lý học lâm sàng:
Hơn nữa, piribedil gây ra sự gia tăng lưu lượng máu đến đùi (sự hiện diện của các thụ thể dopaminergic ở hệ thống mạch máu đùi có thể giải thích tác dụng của piribedil trên tuần hoàn ngoại vi).
Sự hấp thụ của piribedil diễn ra nhanh chóng.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đặt được trong vòng 1 giờ sau khi uống piribedil.
Nồng độ trong huyết tương giảm theo hai pha: Pha I có thời gian bán thải là 1,7 giờ và pha II chậm hơn có thời gian bán thải là 6,9 giờ.
Piribedil chuyển hóa mạnh với hai chất chuyển hóa chính: Một dẫn xuất hydroxyl và một dẫn xuất dihydroxy.
Thải trừ của piribedil chủ yếu qua đường tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và một phần được bài tiết qua mật. Quá trình đào thải qua nước tiểu diễn ra nhanh chóng, gần như hoàn toàn trong vòng 12 giờ.
Chống chỉ định:
Không nên sử dụng piribedil cùng lúc với:
Rượu tăng cường tác dụng an thần của piribedil có thể khiến việc bệnh nhân lái xe và sử dụng máy móc trở nên nguy hiểm.
Thuốc uống:
Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với piribedil.
Trụy tim mạch.
Nhồi máu cơ tim trong giai đoạn cấp tính.
Kết hợp với thuốc an thần chống nôn, thuốc chống loạn thần.
Thuốc tiêm:
Quá mẫn cảm với piribedil hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trụy tim mạch.
Nhồi máu cơ tim trong giai đoạn cấp tính.
Kết hợp với thuốc chống nôn an thần kinh hoặc thuốc an thần kinh chống loạn thần (trừ clozapine và trừ trường hợp bệnh nhân bị bệnh Parkinson).
Phù phổi cấp.
Người lớn
Thuốc uống:
Điều trị bệnh Parkinson:
Đơn trị liệu: 150 mg đến 250 mg mỗi ngày, được chia thành 3 đến 5 lần uống.
Liệu pháp kết hợp với levodopa: 80 – 140 mg mỗi ngày, chia thành 3 đến 5 lần uống (tỷ lệ là khoảng 20 mg piribedil cho 100 mg L-Dopa).
Có thể tăng liều mỗi 3 ngày một viên đến khi đạt được hiệu quả điều trị.
Các chỉ định khác:
Liều thông thường là 1 viên 50 mg x 1 lần mỗi ngày, uống vào cuối bữa ăn chính. Trong các trường hợp bệnh nặng có thể dùng 1 viên 50 mg x 2 lần mỗi ngày. Uống nhiều nước, không nhai thuốc khi uống.
Thuốc tiêm:
Dùng tiêm bắp:
Liều thông thường là 1 ống x 1 lần mỗi ngày trong 2 ngày đầu tiên (liều này có thể được chia thành 2 lần tiêm, mỗi lần nửa ống). Vào những ngày tiếp sau đó, liều piribedil là 1 ống x 2 lần mỗi ngày.
Dùng truyền tĩnh mạch chậm:
Liều piribedil là 1 ống mỗi ngày trong 2 ngày đầu tiên. Trong hai ngày tiếp theo thì liều là 2 ống mỗi ngày. Những ngày tiếp sau đó, nếu cần thì liều piribedil có thể tăng lên là 3 ống mỗi ngày.
Thời gian truyền là 4 giờ.
Viên nén piribedil nên được uống vào cuối bữa ăn chính với nửa ly nước và nuốt nguyên viên, không được nhai hoặc nghiền viên.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đầy hơi
Rối loạn tâm thần: Lú lẫn, kích động hoặc ảo giác (thị giác, thính giác), hung hăng, ảo tưởng, hoang tưởng, rối loạn kiểm sóat xung động.
Rối loạn thần kinh: Rối loạn vận động không rõ, buồn ngủ hoặc ngủ đột ngột.
Cơ quan khác: Tăng huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, phù ngoại biên.
Ngừng đột ngột các chất chủ vận dopamine có nguy cơ mắc hội chứng ác tính thần kinh. Để tránh nguy cơ này, nên giảm liều piribedil dần dần cho đến khi ngừng điều trị hoàn toàn.
Trong bệnh Parkinson tiến triển đang điều trị bằng levodopa, rối loạn vận động có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị bằng piribedil. Trong trường hợp này, nên giảm liều piribedil.
Chất chủ vận dopamine có thể gây ra hạ huyết áp tư thế đứng. Vì vậy bệnh nhân được khuyến cáo nên theo dõi huyết áp thường xuyên, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
Có báo cáo cho thấy, bệnh nhân khi sử dụng piribedil có thể có các hành vi bất thường như: lú lẫn, kích động, hung hăng. Cần xem xét giảm liều hoặc ngừng điều trị dần dần nếu các triệu chứng như vậy xuất hiện.
Ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson khi điều trị bằng piribedil, có báo cáo cho thấy bệnh nhân xuất hiện các cơn buồn ngủ và ngủ khởi phát đột ngột. Cần thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc. Có thể xem xét giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Bác sĩ nên cân nhắc đến tuổi của bệnh nhân do ở người cao tuổi khi sử dụng piribedil có nguy cơ té ngã do các tác dụng phụ của thuốc như gây hạ huyết áp, cơn buồn ngủ đột ngột hoặc mê sảng.
Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên về mức độ trầm trọng của các rối loạn kiểm soát xung động. Bệnh nhân và những người xung quanh họ nên được thông báo về các triệu chứng hành vi của rối loạn kiểm soát xung động như nghiện cờ bạc, quá khích, tăng ham muốn tình dục, nghiện chi tiêu hoặc mua sắm, ăn uống quá nhiềuvà rối loạn ăn uống cưỡng chế. Cần xem xét giảm liều hoặc ngừng điều trị dần dần nếu xuất hiện các triệu chứng trên.
Chất chủ vận dopamine có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các rối loạn tâm thần như hoang tưởng, mê sảng, ảo giác. Cần xem xét giảm liều hoặc ngừng điều trị dần dần nếu xuất hiện các triệu chứng trên.
Điều trị bằng piribedil có thể dẫn đến phù ngoại biên.
Không có dữ liệu về sự an toàn khi sử dụng piribedil cho phụ nữ có thai, vì vậy không nên sử dụng piribedil trong thai kỳ.
Việc sử dụng piribedil không được khuyến cáo trong thời kỳ cho con bú.
Những bệnh nhân điều trị bằng piribedil bị buồn ngủ và / hoặc ngủ đột ngột nên được khuyến cáo rằng họ không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động nào cần sự tỉnh táo.
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu của quá liều là: Huyết áp không ổn định (tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp) và các triệu chứng trên đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn).
Cách xử lý khi quá liều Piribedil
Ngừng dùng thuốc và tiến hành điều trị triệu chứng.
Đối với thuốc uống: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Piribedil
Ngày cập nhật: 1/7/2021