Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Succinylcholine (Suxamethonium)
Loại thuốc
Thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 20 mg; 50 mg; 100 mg/ml.
Lọ thuốc bột pha tiêm: 50 mg; 100 mg.
Hỗ trợ gây mê toàn thân, tạo thuận lợi cho đặt nội khí quản, giãn cơ trong phẫu thuật hoặc thông khí cơ học (thở máy), giúp mềm cơ trong nắn xương gãy.
Succinylcholine là thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực được sử dụng để làm giãn cơ. Các thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực cạnh tranh với acetylcholine ở thụ thể cholinergic tại bản vận động và cũng như acetylcholine, chúng gắn vào các thụ thể đó gây nên khử cực. Tuy nhiên, do ái lực cao với thụ thể cholinergic và tính kháng acetylcholinesterase, thuốc gây khử cực kéo dài hơn acetylcholine.
Tác dụng này lúc đầu gây co cơ thoáng qua, thường thấy như giật bó cơ, sau đó ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ. Kiểu chẹn thần kinh - cơ này không bị đối kháng, thậm chí có thể được tăng cường, bởi các thuốc kháng cholinesterase.
Dùng kéo dài hoặc nhắc lại các thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực có thể gây ra chẹn thần kinh - cơ giống như chẹn thần kinh - cơ không khử cực, dẫn đến suy hô hấp kéo dài hoặc ngừng thở.
Succinylcholine được dùng chủ yếu để gây giãn cơ trong các thủ thuật ngắn như đặt nội khí quản, nội soi, tiểu phẫu, liệu pháp gây sốc bằng điện hoặc bằng thuốc sau khi đã gây mê toàn thân. Succinylcholine là thuốc được chọn để giãn cơ xương trong thủ thuật chỉnh hình.
Do thời gian tác dụng ngắn, succinylcholine thường là thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực được chọn cho thủ thuật kéo dài dưới 3 phút. Ngoài ra do thuốc bắt đầu tác dụng nhanh nên thích hợp cho tình trạng cấp cứu khi cần đặt nội khí quản nhanh.
Thời gian tác dụng của succinylcholine có thể kéo dài bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia thành liều nhỏ để tiêm.
Succinylcholine có khởi đầu tác dụng nhanh và thời gian tác dụng ngắn. Sau khi tiêm tĩnh mạch 10 – 30 mg succinylcholine chlorid ở người lớn khoẻ mạnh, tác dụng giãn cơ xuất hiện trong vòng 0,5 – 1 phút, kéo dài 2 – 6 phút và mất đi từ từ trong vòng 10 phút.
Sau tiêm bắp, tác dụng xuất hiện trong 2 – 3 phút và kéo dài 10 – 30 phút.
Một lượng thuốc nhỏ qua được hàng rào nhau thai.
Succinylcholine nhanh chóng bị thủy phân bởi cholinesterase trong huyết tương thành succinylmonocholine. Succinylmonocholine chỉ có hoạt tính bằng 1/20 hoạt tính của succinylcholine và gây ra chẹn thần kinh - cơ không khử cực hơn là khử cực. Succinylcholine sau đó bị thủy phân chậm thành choline và acid succinic.
Khoảng 10% succinylcholine đào thải ở dạng không đổi qua nước tiểu.
Các chất ức chế cholinesterase, đặc biệt loại ức chế không hồi phục, phosphor hữu cơ có thể làm giảm mạnh hoạt tính cholinesterase huyết tương.
Ngừng thở kéo dài và tử vong đã xảy ra khi dùng succinylcholine cho những người bệnh điều trị kéo dài bằng thuốc nhỏ mắt echothiophat iodid.
Không được dùng procaine đồng thời với succinylcholine vì có thể gây ngừng thở kéo dài.
Promazine, oxytocin, aprotinin, một số thuốc kháng khuẩn (loại trừ penicillin), cloroquine, quinine, terbutaline, thuốc chẹn beta, lidocaine, procainamide, quinidine, trimethaphan, lithi carbonate, muối magnesi, metoclopramide và các thuốc gây mê đường hô hấp (desfluran, ether, isofluran) làm tăng tác dụng chẹn thần kinh - cơ của succinylcholine.
Các thuốc như cyclophosphamide, thuốc tránh thai đường uống, corticosteroid, một số chất ức chế monoamine oxidase (phenelzin), pancuronium, neostigmin, các phenothiazin làm giảm nồng độ cholinesterase và có thể tăng cường tác dụng của succinylcholine. Phải thận trọng khi dùng chung các thuốc nêu trên với succinylcholine.
Sử dụng đồng thời các thuốc giảm đau gây nghiện với succinylcholine có thể làm tăng tác dụng ức chế trung tâm hô hấp. Succinylcholine làm tăng chứng loạn nhịp tim khi dùng cùng với glycosid tim, làm tăng độc tính của thuốc gây mê, gây tê của halothan.
Succinylcholine nhanh chóng bị thủy phân, mất tác dụng nhanh và có thể kết tủa khi trộn với các dung dịch kiềm hoặc các thuốc khác. Vì vậy, succinylcholine không được trộn trong cùng bơm tiêm hoặc dùng cùng kim tiêm với các barbiturate tác dụng ngắn như thiopental natri hoặc các thuốc khác có tính kiềm.
Bản thân hoặc gia đình có tiền sử sốt cao ác tính, bệnh cơ kèm tăng creatinkinase huyết thanh (CK hoặc CPK), glaucoma góc đóng, chấn thương xuyên thấu mắt, người bị rối loạn di truyền cholinesterase huyết tương, người mẫn cảm với thuốc.
Người bệnh mới bị bỏng nặng, đa chấn thương, cắt nhiều dây thần kinh cơ xương hoặc chấn thương nơron vận động ở vỏ não (neuron vỏ não), tăng kali huyết, suy gan.
Người lớn
Với phẫu thuật ngắn:
Tiêm tĩnh mạch 0,6 mg (khoảng 0,3 – 1,1 mg)/kg, tiêm trong vòng 10 – 30 giây. Có thể tiêm nhắc lại, liều tùy thuộc đáp ứng của liều đầu tiên.
Hoặc tiêm bắp 3 – 4 mg/kg, tổng liều không quá 150 mg.
Với phẫu thuật kéo dài:
Tiêm tĩnh mạch 0,6 – 1,1 mg/kg. Liều tiếp theo tùy thuộc từng người bệnh, nhằm duy trì mức độ giãn cơ cần thiết.
Không nên chia nhỏ liều và tiêm nhiều lần vì có thể gây giảm nhanh tác dụng thuốc và ngừng thở kéo dài. Truyền tĩnh mạch liên tục được ưa dùng trong phẫu thuật kéo dài.
Truyền tĩnh mạch dung dịch 0,1 – 0,2% trong dung dịch glucose 5% hoặc natri chloride 0,9% hoặc các dung dịch tiêm truyền thích hợp khác, với tốc độ 0,5 – 10 mg/phút; tùy theo đáp ứng của người bệnh và mức độ giãn cơ cần thiết, thời gian truyền có thể tới 1 giờ.
Khi truyền tĩnh mạch, cần theo dõi mức giãn cơ bằng máy kích thích thần kinh ngoại vi để tránh quá liều và để phát hiện tác dụng chẹn thần kinh - cơ không khử cực.
Trẻ em
Để đặt nội khí quản: Liều tiêm bắp lên tới 2,5 mg/kg, nhưng không vượt quá tổng liều 150 mg. Tiêm tĩnh mạch 1 – 2 mg/kg.
Có thể tiêm nhắc lại nếu cần thiết, liều nhắc lại dựa trên đáp ứng của người bệnh với liều tiêm đầu tiên.
Truyền tĩnh mạch liên tục không an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ em vì nguy cơ sốt cao ác tính.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Bắt đầu điều trị với liều thấp nhất.
Bệnh nhân giảm hoạt động cholinesterase huyết tương: Dùng liều test nhỏ (5 – 10 mg) hoặc thận trọng truyền tĩnh mạch chậm dung dịch 1mg/ml.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo: Không cần điều chỉnh liều.
Succinylcholine thường tiêm tĩnh mạch. Đối với trẻ em hoặc người bệnh khó tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể tiêm bắp sâu, ở phía cao trong cơ delta.
Liều lượng phải được điều chỉnh cẩn thận, tuỳ theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh. Liều thử (test) đầu tiên tiêm tĩnh mạch 100 microgam/kg cân nặng hoặc 5 – 10 mg.
Đau và cứng cơ hậu phẫu, có thể co giật bó cơ xảy ra ngay lập tức sau khi tiêm; tăng nhãn áp.
Loạn nhịp tim, nhịp chậm, nhịp nhanh; phì đại tuyến nước bọt, tăng tiết nước bọt, tăng áp lực dạ dày.
Phản ứng phản vệ, quá mẫn, phù, ban đỏ, ngứa, cơn sốt cao ác tính; co thắt phế quản; suy tuần hoàn, tăng hoặc giảm huyết áp, myoglobin huyết; myoglobin niệu, tăng kali huyết, tăng áp lực nội sọ.
Phải rất thận trọng và giảm liều hoặc không dùng nếu người bệnh có nồng độ cholinesterase thấp bất thường, kể cả những người bệnh di truyền đồng hợp tử sản sinh cholinesterase không điển hình.
Ngừng thở hoặc liệt cơ kéo dài được điều trị bằng hô hấp chỉ huy. Dùng máu tươi toàn phần hoặc huyết tương có tác dụng phục hồi nồng độ cholinesterase.
Cần thận trọng với người bệnh mất cân bằng điện giải, người bệnh dùng quinidine hoặc glycosid tim hoặc nghi bị ngộ độc glycosid tim vì succinylcholine có thể gây loạn nhịp tim nặng hoặc ngừng tim ở những người bệnh này.
Cần hết sức thận trọng hoặc không dùng đối với những người bệnh phẫu thuật mắt hoặc bị glaucoma.
Thận trọng với những người bệnh tăng kali huyết hoặc liệt 2 chi dưới, người bị nhiễm khuẩn vùng bụng mạn tính, xuất huyết dưới màng nhện, thoái hóa hoặc loạn dưỡng thần kinh - cơ hoặc tình trạng gây ra thoái hóa hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, vì có thể xảy ra tăng kali huyết nặng.
Phải thận trọng đối với người bệnh gãy xương hoặc co cơ vì giật bó cơ ban đầu có thể làm chấn thương nặng thêm.
Succinylcholine chỉ được sử dụng bởi người có kinh nghiệm trong xử trí hô hấp nhân tạo và khi có sẵn đầy đủ phương tiện hồi sức ngừng thở.
Mức độ an toàn đối với phụ nữ có thai: Loại C (theo phân loại của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).
Nồng độ cholinesterase giảm khi mang thai, một vài ngày sau sinh và phần lớn người mang thai nhạy cảm với succinylcholine. Succinylcholine có thể dùng để giãn cơ trong mổ đẻ.
Mặc dù thuốc thường qua nhau thai với lượng nhỏ nhưng tác dụng chẹn thần kinh cơ còn sót lại (ngừng thở, nhão cơ) có thể xảy ra cho trẻ sơ sinh khi người mẹ dùng thuốc nhiều lần với liều cao hoặc khi người mẹ có hoạt tính enzyme cholinesterase không điển hình. Vì vậy, succinylcholine chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Thuốc dùng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Kéo dài tác dụng chẹn thần kinh - cơ, yếu cơ xương, giảm dự trữ hô hấp, giảm thể tích thông khí, ngừng thở quá thời gian phẫu thuật hoặc gây mê.
Cách xử lý khi quá liều
Duy trì hô hấp đầy đủ, hô hấp nhân tạo hoặc cho thở máy cho đến khi bảo đảm hồi phục hô hấp bình thường. Tác dụng chẹn thần kinh - cơ không khử cực do succinylcholine không bị các thuốc kháng cholinesterase đối kháng.
Tuy nhiên nếu chẹn thần kinh - cơ không khử cực chuyển dần sang chẹn thần kinh - cơ khử cực thì có thể trung hòa bằng các liều nhỏ thuốc kháng cholinesterase. Atropine được dùng trước hoặc đồng thời với chất đối kháng để làm mất tác dụng phụ cholinergic của nó.
Người bệnh cần được theo dõi sát ít nhất 1 giờ sau khi tác dụng chẹn thần kinh - cơ không khử cực đã hết để tránh giãn cơ thứ phát.
Việc sử dụng thuốc thường được thực hiện bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.
Tên thuốc: Succinylcholine
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Suxathepharm&VD-23787-15
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/succinylcholine.html
Micromedex: Succinylcholine Chloride
Ngày cập nhật: 18/7/2021