Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tần giao là vị thuốc có vị hăng, đắng và hơi lạnh, được quy vào 3 kinh điển là năng, vị, bàng. Tần giao có công năng thanh nhiệt, lợi niệu, nhuận tràng.
Tên Tiếng Việt: Tần giao.
Tên khác: Tần cửu; Tần qua; Thanh táo; Trường sơn cây; Thuốc trặc.
Tên khoa học: Radix Gentianae Qinjiao.
Tần giao là loại cây gỗ nhỏ, cao 1 - 1,5m. Cành nhẵn, màu xanh lục hoặc tím sẫm, hơi to ở các đốt. Lá mọc đối, hình mác hẹp. Cụm hoa mọc thành bông hẹp ở ngọn thân và cành, lá bắc thẳng, hoa màu trắng có đốm tím. Quả nang nhẵn, giống như móng tay.
Cây mọc hoang hoặc mọc ở nhiều tỉnh ở Trung Quốc như Quảng Đông, Đài Loan, Đông Bắc Trung Quốc... và một số nước khác như Hàn Quốc, Ấn Độ... Cây thuốc này mọc rải rác ở nhiều tỉnh thành ở nước ta và thường mọc ở Bụi hoang hoặc bãi đất trống.
Tần giao cho thu hoạch quanh năm, nhưng thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào mùa hè (tháng 7 hoặc tháng 8).
Rễ, vỏ thân, lá.
Thành phần chính trong dược liệu: Gentianin A, B, C; Gentianide, alkaloid, Glucozo, tinh dầu.
Tần giao vị đắng, tính mát, có tác dụng khu phong, trừ thấp, tán huyết ứ, tiêu sưng, giảm đau. Vỏ rễ và vỏ thân dùng làm thuốc chữa đau nhức xương khớp, chân tay tê nhức, sưng đau, vàng da, ho, sốt, nhọt độc, rôm sẩy.
Trong y học Trung Quốc, nước sắc rễ được dùng làm thuốc lợi tiểu, hạ sốt, giảm đau, trị thấp khớp, mụn nhọt và tiêu chảy. Ở Thái Lan, rễ dùng chữa tiểu buốt, tiêu chảy, rắn cắn.
Do tác dụng của gentianine A, rễ cây Tần bì có tác dụng chống viêm rõ rệt. Thuốc còn có tác dụng giảm đau, hạ sốt, an thần. Ngoài ra, dược liệu còn có tác dụng tăng đường huyết, hạ huyết áp và ổn định nhịp tim.
Ngày dùng 6 ~ 12g, tối đa 20g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.
Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm
Rễ Tần giao, Sài hồ, Miết giáp, Địa cốt bì, mỗi vị 10g. Tri mẫu, Đương quy, mỗi vị 5g. Ô mai 4g. Sắc uống ngay trong ngày.
Tần giao, Cam thảo 8g, Địa cốt bì mỗi loại 12g. Sắc uống ngay trong ngày.
Chữa phong thấp, chân tay tê bại
Rễ Tần giao, rễ Gai tầm xoong, rễ Hoàng lực, mỗi vị 20g. Rễ Thiên niên kiện, Củ Cốt khí, mỗi vị 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Tần giao, Phòng kỷ 12g mỗi vị. Bạch chỉ, Nhũ hương, Đào nhân, Hải phong đằng, Hoàng bá, Uy linh tiên mỗi loại 10g. Xuyên khung, Độc hoạt, mỗi loại 8g. Sắc uống trong ngày.
Chữa bong gân, sai khớp
Tần giao 20g, Xuyên tiêu, Cốt toái bổ, mỗi vị 20g, lá Diên tươi 50g. Sắc uống lúc còn ấm, ngày 1 thang.
Lá Tần giao, lá Diên, lá Ngải cứu, dùng tươi, lượng bằng nhau. Giã nhỏ đắp ngày 2 lần.
Người ốm yếu, bệnh tật và những người bị tiêu chảy không nên sử dụng.
Tần giao có rất nhiều công dụng trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào sử dụng cũng mang lại hiệu quả cao. Bạn đọc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
Youmed: https://youmed.vn/tin-tuc/cong-dung-va-cach-dung-cua-vi-thuoc-tan-giao/
Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.