Tốt nghiệp ngành Y học cổ truyền tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền. Với phương châm lấy người bệnh làm trung tâm, bác sĩ luôn giúp đỡ người bệnh, mang những kiến thức và kinh nghiệm để chia sẻ với mọi người, góp phần nâng cao hiểu biết về sức khỏe cho cộng đồng.
“Thấp khớp” không phải là một thuật ngữ y tế, nhưng nhiều người sử dụng nó một cách không chính thức để mô tả các triệu chứng tương tự như các triệu chứng của bệnh viêm khớp. Thấp khớp là tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến cơ bắp, xương, khớp và đôi khi được coi là bệnh viêm thấp khớp.
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Nội dung chính
Tìm hiểu chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Nguy cơ
Phương pháp chẩn đoán & điều trị
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa
Tìm hiểu chung thấp khớp
Thấp khớp (tên tiếng anh là rheumatism) là thuật ngữ miêu tả các bất thường có liên quan đến cơ và khớp. Tuy nhiên, các bác sĩ đã không còn sử dụng thuật ngữ này vì thấp khớp được xem như một từ cũ không mang ý nghĩa rõ ràng. Một số những từ tương tự khác vẫn còn được tiếp tục sử dụng như rheumatoid hay rheumatology.
Người ngoài ngành y tế sử dụng từ viêm khớp (arthritis) để ám chỉ các bệnh lý liên viêm xương khớp thông thường (osteoarthritis) và từ thấp khớp (rheumatism) để nói đến bệnh viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis).
Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp mạn tính phổ biến ở Việt Nam cũng như tại các nước khác. Với cơ chế tự miễn dịch, tổn thương cơ bản tại màng hoạt dịch, bệnh biểu hiện bởi tình trạng khớp viêm mạn tính có xen kẽ các đợt tiến triển. Đặc điểm lâm sàng điển hình là viêm nhiều khớp, đặc biệt các khớp ở bàn tay, đối xứng, kèm theo dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh.
Có thể có các biểu hiện ngoài khớp: Hạt thấp dưới da, viêm mạch, tổn thương tim,… Bệnh có tỷ lệ tàn phế cao do tình trạng hủy khớp, được đánh giá trên X-quang.
Triệu chứng thấp khớp
Những dấu hiệu và triệu chứng của thấp khớp
Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính. Trong đợt cấp tính thường sưng đau nhiều khớp, kèm theo sốt và có thể có các biểu hiện nội tạng.
Biểu hiện tại khớp
Vị trí khớp tổn thương thường gặp nhất là các khớp ngón gần, bàn ngón, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân, hai bên.
Tại thời điểm toàn phát, các vị trí khớp viêm thường gặp là: Khớp cổ tay, khớp bàn ngón, khớp đốt ngón gần, khớp gối, khớp cổ chân, khớp khuỷu, khớp vai. Đôi khi có tổn thương khớp háng.
Tính chất khớp tổn thương: Trong các đợt tiến triển, các khớp sưng đau, nóng, ít khi đỏ. Đau kiểu viêm. Các khớp ngón gần ở tay thường có dạng hình thoi. Thường có biểu hiện cứng khớp vào buổi sáng. Thời gian ngắn hoặc dài tùy theo mức độ viêm, có thể kéo dài nhiều giờ.
Nếu bệnh không được kiểm soát, bệnh nhân sẽ có nhiều đợt tiến triển liên tiếp, hoặc sau một thời gian diễn biến mạn tính, các khớp nhanh chóng bị biến dạng như bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay hình cổ cò, ngón tay gần hình thoi, các khớp bàn ngón biến dạng, đứt gân duỗi ngón tay (thường gặp gân ngón tay 4,5), gan bàn chân tròn, ngón chân hình vuốt thú…
Giai đoạn muộn, thường tổn thương các khớp vai, háng. Có thể tổn thương cột sống cổ, gây những biến chứng về thần kinh (có thể liệt tứ chi). Các di chứng này bệnh nhân trở thành người tàn phế.
Biểu hiện toàn thân và ngoài khớp
Hạt dạng thấp hay còn gọi là hạt thấp dưới da: Vị trí xuất hiện của hạt này thường ở trên xương trụ gần khớp khuỷu, trên xương chày gần khớp gối hoặc quanh các khớp nhỏ ở bàn tay. Có thể có một hoặc nhiều hạt. Tính chất của hạt: Chắc, không di động, không đau, không bao giờ vỡ.
Viêm mao mạch: Biểu hiện dưới dạng hồng ban ở gan chân tay, hoặc các tổn thương hoại tử tiểu động mạch ở quanh móng, đầu chi; hoặc tắc mạch lớn thực sự gây hoại thư. Triệu chứng này báo hiệu tiên lượng nặng.
Gân, cơ, dây chằng và bao khớp: Các cơ cạnh khớp teo do giảm vận động. Thường gặp kén khoeo chân (kén Baker), kén này có thể thoát vị xuống các cơ cẳng chân.
Biểu hiện nội tạng: Các biểu hiện nội tạng (phổi, viêm màng phổi, cơ tim, van tim, màng ngoài tim,…) hiếm gặp, thường xuất hiện trong các đợt tiến triển.
Các triệu chứng khác
Hội chứng thiếu máu: Nguyên nhân có thể do quá trình viêm mạn tính hoặc thiếu máu do xuất huyết đường tiêu hóa gây nên bởi các thuốc corticoid/ thuốc chống viêm không steroid/ thuốc nhóm DMARD’s như methotrexate.
Hiện tượng rối loạn thần kinh thực vật biểu hiện ở các cơn bốc hỏa, thay đổi tính tình cũng thường gặp.
Các biểu hiện hiếm gặp: Hội chứng đường hầm cổ tay, cổ chân do tổn thương dây chằng, hủy khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp; viêm mống mắt, nhiễm bột ở thận đôi khi cũng gặp.
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nguyên nhân thấp khớp
Một số nguyên nhân bệnh sinh sau đây có thể dẫn đến thấp khớp:
Bệnh chưa rõ nguyên nhân, liên quan đến nhiễm khuẩn, cơ địa (nữ giới, trung niên, yếu tố HLA) và rối loạn đáp ứng miễn dịch.
Vai trò của lympho B (miễn dịch dịch thể) và lympho T (miễn dịch qua trung gian tế bào) với sự tham gia của các tự kháng thể (anti CCP, RF,…), các cytokines (TNFα, IL6, IL1,…).
Đâu là những yếu tố làm tăng nguy cơ dẫn đến thấp khớp?
Yếu tố làm tăng nguy cơ thấp khớp xuất phát từ các yếu tố về lối sống cũng như những ảnh hưởng môi trường, bệnh tật đều có tác động đến nguy cơ thấp khớp. Cụ thể như nhiễm khuẩn, cơ địa, người hút thuốc lá, bệnh nghề nghiệp, chế độ dinh dưỡng không hợp lý cũng như tư thế ngồi và làm việc sai.
Những xét nghiệm đặc hiệu nào được sử dụng trong chẩn đoán bệnh thấp khớp?
Các xét nghiệm đặc hiệu dùng trong chẩn đoán bệnh thấp khớp như: Xét nghiệm yếu tố dạng thấp (RF), X-quang khớp và xét nghiệm anti CCP dương tính.
Liệu rằng stress căng thẳng có gây thấp khớp hay không?
Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa stress và bệnh lý thấp khớp. Khi cơ thể rơi vào trạng thái stress sẽ gây suy giảm hệ thống miễn dịch, thay đổi sự điều hòa hoạt động cơ thể từ đó làm trầm trọng các triệu chứng bệnh và khó có khả năng hồi phục như ban đầu. Chính vì vậy, giữ tâm trí thoải mái cũng chính là cách phòng ngừa thấp khớp hiệu quả.
Vai trò của việc duy trì vận động trong phòng ngừa bệnh thấp khớp?
Việc duy trì vận động giúp tăng cường sức mạnh cơ xương khớp, tăng khả năng linh động của khớp. Các bài tập cường độ thấp như yoga, bơi lội, đi bộ được xem là những lựa chọn tối ưu trong phòng ngừa bệnh thấp khớp.
Có nên uống bổ sung Omega-3 để hỗ trợ điều trị và phòng ngừa thấp khớp?
Omega-3 từ lâu đã được nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả trong dự phòng và điều trị các bệnh lý mạn tính nhờ vào hoạt tính kháng viêm cũng như điều hòa các phản ứng viêm trong cơ thể. Bên cạnh đó hoạt tính chống oxy hóa có trong omega-3 giúp chống lại các tác nhân bất lợi gây ra các triệu chứng thấp khớp. Bổ sung omega-3 ở mức độ phù hợp có ý nghĩa lớn cho sức khỏe nói chung và bệnh thấp khớp nói riêng.
Hỏi đáp (0 bình luận)