29/11/2025
Mặc định
Lớn hơn
Teicoplanin là một kháng sinh nhóm glycopeptid, có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là Staphylococcus aureus và Enterococcus spp. Thuốc thường được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn nặng như nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn da và mô mềm. Teicoplanin có thời gian bán thải dài, cho phép dùng liều ít hơn so với vancomycin. Cần thận trọng khi dùng cho người suy thận đồng thời theo dõi phản ứng dị ứng hoặc độc tính trên thính giác.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Teicoplanin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm glycopeptide
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô chứa 200 mg hoặc 400 mg Teicoplanin, không chứa chất bảo quản. Mỗi lọ đi kèm một ống dung môi để pha trước khi sử dụng. Chế phẩm có thể được dùng bằng đường tiêm, truyền tĩnh mạch hoặc pha để uống.

Teicoplanin là một kháng sinh mạnh, thường được sử dụng trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng, nhất là khi vi khuẩn đã kháng lại nhiều loại kháng sinh khác hoặc khi các thuốc thông thường không còn hiệu quả như:
Nhiễm khuẩn Gram dương nghiêm trọng
Đây là chỉ định chính của Teicoplanin, đặc biệt trong các trường hợp đã xác định hoặc nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc, bao gồm:
Nhiễm khuẩn do MRSA (Staphylococcus aureus kháng Methicillin)
Teicoplanin là kháng sinh thường được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do MRSA - chủng tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiều loại kháng sinh thông thường.
Nhiễm khuẩn do Clostridioides difficile (viêm đại tràng giả mạc)
Trong trường hợp này, Teicoplanin được dùng dưới dạng uống để thuốc tác động trực tiếp lên đường ruột, giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn
Teicoplanin còn được chỉ định để ngăn ngừa nhiễm khuẩn trước các ca phẫu thuật lớn (như phẫu thuật chỉnh hình hoặc tim mạch) ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là người dị ứng với penicillin hoặc có nguy cơ nhiễm MRSA.

Đây là một loại kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide, được tạo ra từ vi sinh vật Actinoplanes teichomyceticus, có phổ tác dụng tương tự như vancomycin. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế quá trình hình thành thành tế bào của vi khuẩn. Dạng uống của Teicoplanin đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị viêm đại tràng giả mạc và tiêu chảy do Clostridium difficile, với hiệu quả điều trị tương đương vancomycin.
Teicoplanin được sử dụng qua đường tiêm, bao gồm tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sau khi tiêm bắp, thuốc có sinh khả dụng gần như hoàn toàn so với đường tiêm tĩnh mạch (khoảng 90%). Khi tiêm bắp liều 200 mg mỗi ngày trong 6 lần, nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) đạt khoảng 12,1 ± 0,9 mg/L sau khoảng 2 giờ.
Khi tiêm tĩnh mạch liều nạp 6 mg/kg mỗi 12 giờ trong 3 - 5 lần, nồng độ đỉnh (Cmax) dao động từ 60 - 70 mg/L, còn nồng độ đáy (Ctrough) thường trên 10 mg/L. Với liều nạp cao hơn, 12 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ trong 3 lần, Cmax trung bình đạt khoảng 100 mg/L và Ctrough khoảng 20 mg/L.
Ở giai đoạn duy trì, nếu dùng 6 mg/kg mỗi ngày, Cmax đạt khoảng 70 mg/L và Ctrough khoảng 15 mg/L. Với liều duy trì 12 mg/kg mỗi ngày, Ctrough có thể dao động từ 18 - 30 mg/L.
Đối với đường uống, Teicoplanin hầu như không được hấp thu qua hệ tiêu hóa. Khi dùng liều đơn 250 - 500 mg ở người khỏe mạnh, thuốc không được phát hiện trong huyết thanh hoặc nước tiểu mà được bài tiết chủ yếu qua phân (khoảng 45% liều dùng) ở dạng không đổi.
Tỷ lệ Teicoplanin gắn với protein huyết tương ở người dao động trong khoảng 87,6 - 90,8% và mức độ này không bị ảnh hưởng bởi nồng độ thuốc. Teicoplanin chủ yếu liên kết với albumin huyết thanh người không phân bố trong hồng cầu.
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) nằm trong khoảng 0,7-1,4 L/kg. Một số nghiên cứu gần đây ghi nhận giá trị Vss cao hơn khi thời gian lấy mẫu được kéo dài trên 8 ngày.
Thuốc tập trung chủ yếu tại các mô như phổi, cơ tim và xương với tỷ lệ nồng độ mô/huyết thanh thường > 1. Trong các dịch cơ thể như dịch bọng nước, dịch khớp và dịch phúc mạc, tỷ lệ này dao động từ 0,5 - 1. Tốc độ thải trừ Teicoplanin trong dịch phúc mạc tương tự như trong huyết thanh. Ở dịch màng phổi và mô mỡ dưới da, tỷ lệ mô/huyết thanh thấp hơn, khoảng 0,2 - 0,5. Teicoplanin ít thấm qua hàng rào máu - não nên nồng độ trong dịch não tủy rất thấp.
Dạng teicoplanin không bị biến đổi là thành phần chủ yếu được phát hiện trong huyết tương và nước tiểu, cho thấy thuốc ít bị chuyển hóa. Chỉ khoảng 2 - 3% liều tạo ra hai chất chuyển hóa có thể hình thành qua phản ứng hydroxyl hóa.
Phần lớn Teicoplanin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, chiếm khoảng 80% trong vòng 16 ngày, trong khi khoảng 2,7% liều được thải ra phân qua mật trong 8 ngày sau khi dùng.
Thời gian bán thải của thuốc dao động từ 100 đến 170 giờ, dựa trên các nghiên cứu gần đây với thời gian lấy mẫu từ 8 đến 35 ngày.
Teicoplanin có độ thanh thải toàn phần thấp, khoảng 10 - 14 mL/h/kg, và độ thanh thải qua thận ước tính 8 - 12 mL/h/kg, cho thấy con đường thải trừ chính là qua thận.

Khi sử dụng Teicoplanin đồng thời với các thuốc như aminoglycosid, colistin, amphotericin B, ciclosporin, cisplatin, furosemid hoặc acid ethacrynic, nguy cơ độc tính trên thận và thính giác có thể tăng cao. Do đó, cần giám sát chặt chẽ chức năng thận và tai khi kết hợp các thuốc này với Teicoplanin.
Không nên trộn trực tiếp dung dịch Teicoplanin với aminoglycosid, vì hai loại thuốc này không tương thích khi kết hợp trước khi tiêm.
Tiền sử dị ứng với Teicoplanin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Người lớn
Liều dùng và thời gian điều trị cần được cá nhân hóa dựa trên loại nhiễm trùng, mức độ nghiêm trọng, đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân, cũng như các yếu tố như tuổi và chức năng thận.
Điều trị nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp
Điều trị nhiễm trùng xương và khớp, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Tiêu chảy và viêm đại tràng do Clostridium difficile
Khuyến cáo dùng 100 - 200 mg Teicoplanin đường uống, hai lần mỗi ngày trong vòng 7 - 14 ngày.
Trẻ em
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đến 2 tháng tuổi:
Trẻ em từ 2 tháng đến 12 tuổi:
Đối tượng khác
Đối với người lớn và bệnh nhân cao tuổi suy giảm chức năng thận, không cần điều chỉnh liều trong 3 ngày đầu điều trị. Từ ngày thứ tư trở đi, liều nên được điều chỉnh để duy trì nồng độ đáy trong huyết thanh ít nhất 10 mg/L (HPLC) hoặc 15 mg/L (FPIA).
Sau ngày điều trị thứ tư:
Teicoplanin được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Liều cao có thể tiêm tĩnh mạch trong 3 - 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong khoảng 30 phút.
Chỉ nên truyền tĩnh mạch đối với trẻ sơ sinh.
Trong trường hợp tiêu chảy hoặc viêm đại tràng do Clostridium difficile, Teicoplanin được dùng qua đường uống.

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm toàn thân với triệu chứng sốt, các vấn đề về da như phát ban và ngứa, cùng với các biểu hiện khác như đau tại vị trí tiêm.
Một số tác dụng phụ ít gặp hơn bao gồm:
Teicoplanin có thể gây giảm bạch cầu trung tính, hội chứng đỏ và áp xe tại vị trí tiêm, cùng với hiện tượng nóng bừng ở phần trên cơ thể.
Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, sốc phản vệ, co giật, viêm tắc tĩnh mạch, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, phù mạch, viêm da tróc vảy, mày đay, suy thận (bao gồm suy thận cấp), rét run.
Những lưu ý khi sử dụng Teicoplanin:
Kinh nghiệm sử dụng Teicoplanin ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Nghiên cứu trên động vật với liều cao cho thấy nguy cơ quái thai, sinh non hoặc tử vong sơ sinh. Ở người, mức độ nguy cơ tiềm ẩn vẫn chưa được xác định. Do đó, Teicoplanin chỉ nên dùng khi thật sự cần thiết. Vì thuốc có khả năng độc với thính giác, cần theo dõi chức năng nghe ở trẻ sơ sinh nếu mẹ dùng thuốc trong thai kỳ.
Chưa có bằng chứng xác định Teicoplanin có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cũng không có dữ liệu về bài tiết qua sữa động vật. Việc quyết định ngừng hoặc tiếp tục cho con bú, hoặc ngừng hay tiếp tục điều trị bằng Teicoplanin, cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và lợi ích cho trẻ bú mẹ.
Teicoplanin có thể gây chóng mặt và đau đầu, ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những bệnh nhân gặp các triệu chứng này nên thận trọng và tránh lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi tình trạng ổn định.

Quá liều và độc tính
Đã ghi nhận một số trường hợp bệnh nhi vô tình dùng quá liều Teicoplanin. Một trẻ sơ sinh 29 ngày tuổi xuất hiện kích động sau khi tiêm tĩnh mạch 400 mg (95 mg/kg).
Cách xử lý khi quá liều
Quá liều Teicoplanin nên được điều trị theo triệu chứng. Teicoplanin không thể loại bỏ hiệu quả bằng thẩm phân máu, việc loại bỏ chỉ diễn ra chậm qua thẩm phân phúc mạc.
Không bao giờ tự ý bù liều hoặc thay đổi liều lượng Teicoplanin, vì điều này có thể làm nồng độ thuốc trong máu dao động, dẫn đến điều trị không hiệu quả hoặc tăng nguy cơ tác dụng phụ. Khi quên liều, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ đang theo dõi điều trị; họ sẽ đánh giá tình hình và hướng dẫn chính xác cách xử lý liều đã quên.