Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng virus |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Aciclovir |
Nhà sản xuất | AGIMEXPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-33369-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Agiclovir 400mg dạng viên nén chứa hoạt chất chính Aciclovir được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm. Agiclovir 400mg dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở da và niêm mạc, bệnh thủy đậu và Herpes zoster (bệnh zona). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Agiclovir 400 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Aciclovir | 400mg |
Thuốc Agiclovir 400mg chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus.
Mã ATC: J05AB01.
Aciclovir là chất tương tự nucleosid (Acycloguanosin) có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes.
Để có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là Aciclovir Triphosphat. Ở chặng đầu, aciclovir được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành Aciclovir Diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào.
Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của các tế bào bình thường.
Tác dụng của Aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV-1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV-2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy Aciclovir có hiệu quả trên người bệnh nhiễm CMV.
Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.
Aciclovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV-1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống 20%. Trong một số người bệnh được chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng giảm đi. Aciclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần, dùng trong 10 – 14 ngày. Thể viêm não – màng não nhẹ hơn do HSV-2 cũng có thể điều trị tốt với Aciclovir.
Hấp thu:
Phân phối:
Chuyển hóa, thải trừ:
Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn (30 – 90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi.
Uống thuốc sau bữa ăn với nhiều nước.
Người lớn
Điều trị nhiễm Herpes simplex:
Ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch nặng (như sau ghép tủy) hoặc những bệnh nhân bị giảm hấp thu ở ruột, liều có thể tăng gấp đôi thành 400 mg hoặc có thể cân nhắc dùng liều tiêm tĩnh mạch.
Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt ngay khi nhiễm bệnh, đối với các đợt tái phát, tốt nhất nên bắt đầu điều trị trong giai đoạn tiền triệu hoặc khi bắt đầu xuất hiện các sang thương.
Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex tái phát ở các bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường:
Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Điều trị bệnh thủy đậu và Herpes zoster:
Trẻ em
Điều trị nhiễm Herpes simplex và dự phòng nhiễm Herpes simplex ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
Điều trị bệnh thủy đậu:
Điều trị nên tiếp tục trong 5 ngày.
Liều dùng có thể được tính chính xác hơn là 20 mg/kg thể trọng (không vượt quá 800 mg) bốn lần mỗi ngày.
Chưa có thông tin về ngăn chặn nhiễm Herpes simplex hoặc điều trị nhiễm Herpes zoster ở các trẻ có khả năng miễn dịch bình thường.
* Nếu liều sử dụng khác với hàm lượng 400 mg hoặc 200 mg hoặc trẻ khó uống thuốc viên, cần hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ để được hướng dẫn sử dụng chế phẩm có hàm lượng hoặc dạng bào chế phù hợp.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi:
Người suy thận:
Cần thận trọng khi dùng aciclovir ở bệnh nhân suy chức năng thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin, nên cho bệnh nhân uống đủ nước.
Điều trị do nhiễm Herpes simplex: Dùng liều như người bình thường, đối với những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút) nên điều chỉnh liều 200 mg/lần x 2 lần/ngày, cách nhau mỗi 12 giờ.
Điều trị nhiễm Herpes zoster, nên điều chỉnh liều theo mức độ suy thận như sau:
Triệu chứng: Có kết tủa trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt quá độ hòa tan 2,5 mg/ml, hoặc khi creatinin huyết thanh cao, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện.
Xử trí: Thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Khi uống Aciclovir có thể gặp các tác dụng không mong muốn như sau:
Thường gặp:
Ít gặp:
Hiếm gặp:
Rất hiếm gặp:
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Agiclovir 400mg chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với aciclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cần cung cấp đủ nước, đặc biệt đối với người sử dụng liều cao aciclovir.
Bệnh nhân suy thận nặng và bệnh nhân cao tuổi:
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng: Khi điều trị với aciclovir kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể dẫn đến việc chọn lọc các chủng virus giảm độ nhạy cảm, dẫn đến không thể tiếp tục điều trị với Aciclovir.
Chú ý nên duy trì đủ lượng nước hấp thu cho những bệnh nhân dùng liều cao Aciclovir để tránh nhiễm độc thận.
Nguy cơ suy thận tăng lên nếu dùng đồng thời với các thuốc khác gây độc với thận.
Dữ liệu hiện có từ các nghiên cứu lâm sàng không đủ để kết luận rằng điều trị bằng aciclovir làm giảm tỷ lệ biến chứng liên quan đến thủy đậu ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường.
Thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em:
Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Chưa có nghiên cứu nào cho thấy ảnh hưởng của aciclovir lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Hơn nữa, không thể dự đoán ảnh hưởng bất lợi lên các hoạt động này từ dược tính của hoạt chất.
Tuy nhiên nên thận trọng vì thuốc có thể gây một số tác dụng không mong muốn trên thần kinh như đau đầu, chóng mặt, ảo giác, ngủ gà (thường xảy ra ở bệnh nhân dùng liều cao hoặc suy chức năng thận), bệnh nhân nên chắc chắn không bị ảnh hưởng bởi thuốc trước khi lái xe hay sử dụng máy móc.
Thời kỳ có thai:
Thời kỳ cho con bú:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lê Quang Đạo
Chào bạn Hạnh,
Dạ sản phẩm có giá 78.000đ/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ly
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Ly,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
An nhiên
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn An Nhiên,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị huệ
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào chị Huệ,
Dạ sản phẩm còn hàng ở khu vực.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANh Tiến
Hữu ích
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Hữu ích
HANH
Hữu ích
Trả lời