Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Dị ứng & hệ miễn dịch/
  4. Thuốc kháng histamin & kháng dị ứng
Thuốc Anbaluti 330mg Phương Đông điều trị thiếu hụt carnitine nguyên phát và thứ phát (9 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Phương Đông

Thuốc Anbaluti 330mg Phương Đông điều trị thiếu hụt carnitine nguyên phát và thứ phát (9 vỉ x 10 viên)

000333960 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng histamin & kháng dị ứng

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 9 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

CÔNG TY DƯỢC PHẨM & THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG

Số đăng ký

VD-33355-19

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Anbaluti là sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm và Thương mại Phương Đông, thành phần chính là levocarnitine.

Anbaluti được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói gồm hộp 9 vỉ x 10 viên.

Nước sản xuất

Việt Nam
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Anbaluti 330mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Anbaluti 330mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Levocarnitine

330mg

Công dụng của Thuốc Anbaluti 330mg

Chỉ định

Thuốc Anbaluti được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị thiếu hụt carnitine nguyên phát và thứ phát.

Dược lực học

Levocarnitine là một hoạt chất tự nhiên, cần thiết cho sự chuyển hóa năng lượng ở động vật có vú. Levocarnitine có tác dụng vận chuyển chuỗi acid béo dài vào ty thể, từ đó cung cấp chất nền cho quá trình oxy hóa và sản xuất năng lượng. Acid béo được sử dụng làm chất nền trong tất cả các mô, trừ mô não. Trong cơ xương và cơ tim, acid béo là chất nền chính trong sản xuất năng lượng.

Dược động học

Thông tin dược động học của levocarnitine dạng sử dụng trên người lớn và dạng sử dụng trên trẻ nhỏ là không khác nhau. 

Hấp thu: Nồng độ tối đa thuốc trong huyết tương đạt được sau 3,3 giờ uống thuốc. 

Phân bố: Thuốc không liên kết với protein và albumin huyết tương. 

Chuyển hóa:Thuốc được chuyển hóa sang dạng TMAO và y-butyrobetaine trong đường tiêu hóa dưới tác động của vi khuẩn đường ruột. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 17,4 giờ. 

Thải trừ: Thuốc thải trừ khoảng 9% qua nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa. Khoảng 58 - 65% thuốc được chuyển hóa qua phân và nước tiểu ở cả dạng đã chuyển hóa hoặc chưa chuyển hóa. 76% liều được bài tiết trong nước tiểu trong thời gian 0 - 24 giờ. Thời gian bán thải phân bố trung bình là 0,585 giờ và thời gian bán thải, thải trừ cuối cùng trung bình là 17,4 giờ. 

Tác dụng và độ an toàn của levocarnitine dùng đường uống chưa được báo cáo trên đối tượng bệnh nhân suy thận. Việc sử dụng levocarnitine đường uống ở liều cao ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nghiêm trọng hoặc ở bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) có thể dẫn đến sự tích tụ các chất chuyển hóa độc hại như trimethylamine (TMA) và trimethylamine-N-oxide (TMAO), vì những chất chuyển hóa này thường được bài tiết qua nước tiểu. 

Không có dữ liệu đặc biệt khi so sánh tác dụng của thuốc giữa bệnh nhân cao tuổi và các đối tượng bệnh nhân khác, tuy nhiên dựa trên các dữ liệu hiện có thì các tác dụng không mong muốn hoặc các vấn đề khác có thể gặp phải trên người cao tuổi không khác biệt so với người trưởng thành trẻ tuổi. Thận trọng khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân bị bệnh gan vì chưa có dữ liệu nghiên cứu đầy đủ trên đối tượng này.

Cách dùng Thuốc Anbaluti 330mg

Cách dùng

Đường uống.

Liều dùng

Người trưởng thành: Liều khuyến cáo là 900 mg x 2-3 lần/ngày, điều chỉnh liều dựa trên lâm sàng của bệnh nhân.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Liều 50 – 100 mg/kg/ngày chia thành 2 lần, liều tối đa là 3g/ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 50 mg/kg/ngày, sau đó điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng trên lâm sàng của bệnh nhân.

Trong quá trình sử dụng thuốc, theo dõi tình trạng của bệnh nhân dựa trên các thông số huyết học.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có báo cáo về quá liều khi sử dụng levocarnitine. LD50 của levocarnitine theo đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống là 5,4 g/kg và LD50 của levocarnitine theo đường uống trên chuột nhắt là 19,2 g/kg. Quá liều levocarnitine có thể gây tiêu chảy. Levocarnitine có thẻ loại bỏ bằng cách lọc máu.

Làm gì khi quên 1 liều?

Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Anbaluti, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, 1/10 >ADR >1/100

  • Tim mạch: Tăng huyết áp.

  • Tiêu hóa: Đau bụng, co thắt dạ dày, tiêu chảy.

  • Thần kinh: Đau đầu, buồn nôn và nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Tim mạch: Nhịp tim nhanh.

  • Toàn thân: Sốt, mệt mỏi, mùi cơ thể, sưng bàn tay, chân dưới và bàn chân, cảm giác ngứa ran.

  • Tiêu hóa: Khó chịu ở bụng, giảm vị giác và cân nặng.

  • Thần kinh: Trầm cảm, chóng mặt.

  • Mắt: Giảm thị lực.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Động kinh.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Với trường hợp bệnh nhân gặp tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa hoặc mệt mỏi: Không cần ngừng thuốc vì các triệu chứng này sẽ biến mất trong thời gian ngắn.

Với trường hợp khác: Ngừng dùng thuốc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân nếu cần.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Anbaluti chống chỉ định trong các trường hợp dị ứng với levocarnitine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Việc sử dụng levocarnitine cho bệnh nhân tiểu đường được điều trị bằng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống có thể dẫn đến hạ glucose máu. Nồng độ glucose huyết tương ở những đối tượng này phải được theo dõi thường xuyên để điều chỉnh việc sử dụng thuốc hạ đường huyết ngay nếu cần. An toàn và hiệu quả của levocarnitine đường uống chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận. Sử dụng levocarnitine liều cao kéo dài ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương nghiêm trọng hoặc ở những bệnh nhân bị suy thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy thận có thể dẫn đến tích tụ các chất chuyển hóa gây độc tính (TMA (trimethylamine) và TMAO (trimethylamine-N-oxide), vì các chất này được bài tiết.

Đã có báo cáo về tăng chỉ số INR khi sử dụng thuốc cùng với dẫn xuất coumarin. Cần theo chỉ số INR ở bệnh nhân sử dụng dẫn xuất coumarin khi đang sử dụng levocarnitine.

Phản ứng quá mẫn:

  • Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm phát ban. nổi mề đay và phù mặt đã được báo cáo với levocarnitine đường uống. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng khác, bao gồm sốc phản vệ, phù thanh quản và co thắt phế quản đã được báo cáo sau khi tiêm tĩnh mạch levocarnitine, chủ yếu ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang chạy thận. 
  • Ngừng sử dụng levocarnitine và thông báo cho cán bộ y tế ngay lập tức khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của phản ứng quá mẫn. 
  • Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose galactose không nên dùng thuốc này.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Thời kỳ mang thai 

Levocarnitine không gây độc tính trên bào thai hoặc quái thai ở động vật thử nghiệm. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu về độ an toàn của thuốc trong thai kỳ ở người. Do đó, chỉ khuyến cáo sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú

Không có dữ liệu levocarnitine bài tiết qua sữa mẹ. Nghiên cứu trên bò cho thấy hàm lượng levocarnitine tăng lên trong sữa bò sau khi được tiêm. Do đó cần cần nhắc nguy cơ ảnh hưởng qua sữa của levocarnitine trên trẻ sơ sinh với lợi ích của việc bổ sung levocarnitine cho mẹ. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng này. Trong thời kỳ mang thai nên hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trước khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Thuốc có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu (như warfarin).

Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • TT

    Phan thị tâm

    Cho mình xin giá 1h Anbaluti 330mg ạ
    12 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Khánh LinhQuản trị viên

      Chào bạn Phan thị tâm,

      Dạ sản phẩm có giá 1,297,000 ₫/Hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.

      Thân mến!

      12 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời