Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc trị ho cảm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy thận cấp, Suy thận mạn, Suy gan, Loét dạ dày tá tràng, Hen phế quản |
Nhà sản xuất | BOEHRINGER |
Nước sản xuất | Indonesia |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | VN-15737-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Bisolvon 8mg của nhà sản xuất Boehringer (Indonesia), thành phần chính Bromhexine, là thuốc dùng để điều trị bệnh đường hô hấp tăng tiết đàm và khó long đờm như viêm phế quản cấp và mãn tính, các dạng bệnh phổi tắc nghẽn mãn, viêm hô hấp mãn, bụi phổi, giãn phế quản. |
Thuốc Bisolvon 8mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bromhexine | 8mg |
Thuốc Bisolvon 8mg được chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp và mạn tính có kèm theo sự tiết chất nhầy bất thường và giảm sự vận chuyển chất nhầy.
Bromhexine là một dẫn xuất tổng hợp từ hoạt chất thảo dược Vasicine.
Về mặt tiền lâm sàng, Bromhexine được nhận thấy làm tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexine làm tăng sự vận chuyển chất nhầy bằng cách làm giảm độ quánh của chất nhầy và hoạt họá biểu mô có nhung mao (độ thanh lọc chất nhầy của nhung mao).
Trong các thử nghiệm lâm sàng, Bromhexine cho thấy có tác dụng phân hủy chất tiết và vận chuyển chất tiết ở đường phế quản giúp thuận lợi việc khạc đờm và ho dễ dàng.
Sau khi điều trị bằng Bromhexine, nồng độ kháng sinh (Amoxicilin, Erythromycin, Oxytetracyclin) trong đờm và dịch tiết phế quản - phổi tăng lên.
Hấp thu:
Bromhexine được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa.
Sinh khả dụng là tương đương sau khi uống dạng rắn và dung dịch.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Bromhexine Hydrochloride khoảng 22,2 ± 8,5% và 26,8 ± 13,1% tương ứng với Bisolvon dạng viên và dung dịch.
Lượng chất chuyên hóa lần đầu khoảng 75 - 80%.
Dùng cùng thức ăn dẫn đến tăng nồng độ Bromhexine trong huyết tương.
Phân bố:
Sau khi dùng đường tĩnh mạch, Bromhexine được phân bố nhanh và rộng rãi trong toàn cơ thể với thể tích phân phối trung bình (Vss) lên tới 1209 ± 206L (19 L/kg). Đã nghiên cứu sự phân bố vào mô phổi (phế quản và nhu mô) sau khi uống 32mg và 64mg Bromhexine. Nồng độ tại mô phổi sau 2 giờ dùng thuốc, nồng độ tại mô phế quản-phổi cao hơn 1,5 - 4,5 lần và tại nhu mô phổi cao hơn khoảng 2,4 - 5,9 lần so với nồng độ trong huyết tương.
Bromhexlne liên kết dưới dạng không đổi với Protein huyết tương khoảng 95% (liên kết không hạn chế).
Chuyển hóa:
Bromhexine chuyển hóa gần như hoàn toàn thành chất chuyển hóa Hydroxy hóa đa dạng và thành Axit dibromanthranilic. Tất cả chất chuyển hóa và bản thân Bromhexine được liên hợp hầu hết dưới dạng N - glucuronides và O - glucuronides. Không có bằng chứng có ý nghĩa về việc thay đổi phương thức chuyển hóa do Sulphonamide, Oxytetracycline hay Erythromycin. Do vậy, tương tác tương ứng do chất nền CYP 450 2C9 và 3A4 là không thể xảy ra.
Thải trừ:
Sau khi dùng đường tĩnh mạch, Bromhexine có tỷ lệ chiết xuất cao trong phạm vi của dòng máu đến gan, 843 - 1073 ml/phút dẫn đến độ khác biệt lớn giữa các cá thể và trên cùng một cá thể (CV > 30%). Sau khi dùng Bromhexine có đánh dấu phóng xạ, khoảng 97,4% ± 1,9% liều được tìm thấy dưới dạng có phóng xạ trong nước tiểu, với dạng hoạt chất gốc dưới 1%. Nồng độ Bromhexine huyết tương giảm theo cấp số mũ. Sau khi uống đơn liều từ 8 - 32 mg, nửa đời thải trừ cuối nằm trong khoảng 6,6 - 31,4 giờ. Nửa đời thải trừ liên quan để dự đoán dược động học đa liều là khoảng 1 giờ, do vậy không có sự tích lũy sau khi dùng đa liều (hệ số tích lũy 1,1).
Tổng quát:
Bromhexine thể hiện dược động học tỉ lệ với liều dùng trong phạm vi từ 8 - 32 mg sau khi dùng đường uống.
Không có dữ liệu dược động học của Bromhexine trên bệnh nhân cao tuổi, hoặc bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy những vấn đề liên quan đến tính an toàn trên những đối tượng này.
Cũng chưa có các nghiên cứu về tương tác với thuốc chống đông máu dạng uống hoặc Digoxin. Dược động học của Bromhexine không bị ảnh hưởng liên quan khi dùng đồng thời Ampicillin hoặc Oxytetracycline. So sánh trước đó không thấy tương tác tương ứng giữa Bromhexine và Erythromycin. Không có bất kỳ báo cáo tương tác liên quan trong thời gian dài lưu hành thuốc gợi ý khả năng tương tác không đáng kể với các thuốc này.
Thuốc Bisolvon dùng đường uống.
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 8mg (1 viên) 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: 4mg (1/2 viên) 3 lần mỗi ngày.
Trẻ nhỏ 2 - 6 tuổi: 4mg (1/2 viên) 2 lần mỗi ngày.
Khi bắt đầu điều trị có thể cần tăng tổng liều hàng ngày lên đến 48 mg ở người lớn.
Nên thông báo cho bệnh nhân điều trị với Bisolvon về khả năng gia tăng bài tiết chất nhầy.
Trong chỉ định cho bệnh hô hấp cấp tính, cần hỏi ý kiến bác sỹ nếu các triệu chứng không cải thiện hoặc xấu đi trong thời gian điều trị.
Không khuyến cáo dùng Bisolvon dạng viên nén cho trẻ dưới 2 tuổi. Bisolvon Kids dạng siro phù hợp hơn với lứa tuổi này.
Cho đến nay chưa ghi nhận các triệu chứng đặc hiệu do quá liều ở người.
Dựa trên các báo cáo về quá liều một cách tình cờ và/hoặc dùng nhầm thuốc, các triệu chứng quan sát thấy phù hợp với các tác dụng phụ đã biết của Bisolvon tại liều khuyến cáo và có thể cần điều trị triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Bisolvon 8mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn trên da và mô phụ thuộc, rối loạn ngực và trung thất:
Rối loạn dạ dày - ruột:
Bisolvon 8mg không nên dùng cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với bromhexine hoặc các thành phần khác của thuốc.
Chống chỉ định trong những trường hợp bệnh di truyền hiếm gặp có thể không dung nạp với một tá dược nào của thuốc.
Có rất ít báo cáo tổn thương da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis - TEN) tạm thời liên quan đến việc sử dụng thuốc long đờm như bromhexine. Hầu hết các trường hợp được lý giải là do bệnh lý mà bệnh nhân đang mắc phải và/hoặc thuốc dùng cùng. Hơn nữa trong giai đoạn sớm của hội chứng Stevens - Johnson hoặc TEN, trước tiên bệnh nhân có tiền triệu giống cúm không đặc hiệu như sốt, đau nhức người, viêm mũi, ho và đau họng.
Do bị nhầm lẫn bởi các tiền triệu giống cúm không đặc hiệu này mà người ta có thể bắt đầu điều trị triệu chứng bằng thuốc ho và cảm. Do đó, nếu xuất hiện một vài tổn thương mới trên da hoặc niêm mạc thi nên đi khám bác sĩ ngay và ngừng điều trị bằng Bromhexine.
Bisolvon viên 8 mg chứa 222 mg lactose cho tổng liều tối đa đề nghị mỗi ngày (tương ứng 444 mg lactose trong trường hợp dùng liều gấp đôi ở người lớn khi bắt đầu điều trị). Bệnh nhân với bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose như chứng loạn chuyển hóa Cacbon hydrat bẩm sinh không nên dùng thuốc này.
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của Bisolvon 8mg đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dữ liệu sử dụng Bromhexine cho phụ nữ mang thai còn giới hạn.
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấỵ tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên qụan đến độc tính sinh sản.
Nên thận trọng bằng cách tránh sử dụng Bisolvon 8mg trong thời kỳ mang thai.
Chưa rõ liệu Bromhexine/các chất chuyển hóa có được tiết vào sữa người mẹ hay không.
Dữ liệu có được về dược lực học/độc tính trên động vật cho thấy sự bài tiết của Bromhexine/các chất chuyển hóa vào sữa con mẹ.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ, không nên dùng Bisolvon trong thời gian cho con bú.
Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của Bisolvon 8mg đến khả năng sinh sản ở người.
Dựa trên kinh nghiệm tiền lâm sàng, không có dấu hiệu cho thấy Bromhexine có thể tác động đến khả năng sinh sản.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thuốc không ghi nhận tương tác không có lợi với các thuốc khác về mặt lâm sàng.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Trang,
Dạ sản phẩm có giá 60.000đ/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
bạn Trang
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Trang,
Dạ cảm ơn bạn tin tưởng và ủng hộ nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
anh hậu
Bùi Duy Cường
Chào anh Hậu,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của anh dành cho nhà thuốc FPT Long châu.
Bất cứ khi nào anh cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Quả Hột Gà
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Lọc theo:
Nhu tuyet
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Nhu Tuyet,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Cô Nguyệt
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào cô Nguyệt,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT cô đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
e Cẩm
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Cẩm,
Dạ bạn dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, nên dùng sau ăn để tránh kích ứng dạ dày ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Chí Cường
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Nguyễn Chí Cường,
Dạ Thuốc Bisolvon dùng sau ăn ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Hưng
Hữu ích
Lê Thị Hồng Thuý
Chào bạn Nguyễn Hưng,
Dạ sản phẩm còn hàng ở khu vực Thành phố Hải Dương ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
bạn Trang