Danh mục | Thuốc giảm đau hạ sốt |
Số đăng ký | 520110132024 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Kem |
Quy cách | Hộp x 100g |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | HELP S.A |
Nước sản xuất | Hy Lạp |
Xuất xứ thương hiệu | Hy Lạp |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Casper là sản phẩm của HELP S.A, có thành phần chính là Capsaicin. Đây là thuốc được sử dụng để giảm triệu chứng đau dây thần kinh do nhiễm virus Herpes Zoster, điều trị triệu chứng đau đa dây thần kinh ngoại biên do đái tháo đường. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 5 Vỉ x 4 Viên
Hộp 20 gói
Hộp 20 gói
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 48 Gói x 1.5g
Hộp 48 Gói x 1.5g
Hộp 4 Vỉ x 4 Viên
Lọ 200 Viên
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Thuốc Capser là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1g
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Capsaicin | 0.75mg |
Thuốc Casper được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm điều trị: Thuốc bôi ngoài da điều trị đau cơ và khớp, capsaicin và các chất tương tự.
Mặc dù chưa hiểu đầy đủ về cơ chế tác dụng của capsaicin, nhưng các bằng chứng hiện nay cho thấy capsaicin làm giảm nhạy cảm với cảm giác đau ở da thông qua giảm và ngăn chặn tái hình thành chất P trong nơ-ron cảm giác ngoại vi. Chất P được cho là chất chủ yếu tạo ra cảm giác đau truyền từ ngoại vi lên hệ thần kinh trung ương.
Mức độ hấp thu của capsaicin sau khi bôi chưa được xác định. Lượng sử dụng trung bình gia vị từ quả ớt là 2,5 g/người/ngày ở người Ấn Độ và 5,0 g/người/ngày ở người Thái Lan. Ớt chứa khoảng 1% capsaicin, vì vậy lượng capsaicin hấp thu hàng ngày từ 0,5 - 1 mg/kg/ngày ở người có cân nặng 50 kg.
Bôi 2 tuýp kem Casper 0,075% (90 g) mỗi tuần cho kết quả nồng độ thuốc hấp thu tại chỗ là 9,6 mg/ngày. Nếu cho rằng 100% lượng kem sẽ hấp thu hoàn toàn ở người có cân nặng 50 kg, mức độ phơi nhiễm hàng ngày sẽ là 0,192 mg/kg, bằng xấp xỉ 1/3 đến 1/4 lượng hấp thu hàng ngày từ ớt được đề cập ở trên.
Thuốc dùng bôi ngoài da.
Người lớn và người già:
Bôi tại chỗ trên vùng da nguyên vẹn. Bôi một lượng nhỏ kem (kích thước bằng hạt đậu) lên vùng da bị tổn thương 3 đến 4 lần/ngày. Các lần bôi này được chia đều và cách ít nhất 4 giờ. Kem nên được thoa đều, không để sót kem trên bề mặt. Nên rửa sạch tay ngay sau khi bôi trừ khi cần sử dụng Casper trên tay hoặc ngón tay. Không được bôi gần mắt.
Bệnh nhân chỉ nên sử dụng Casper để điều trị triệu chứng đau đa dây thần kinh ngoại biên do đái tháo đường dưới sự tự vấn trực tiếp của bác sỹ có tham khảo các nguồn tài liệu chuyên ngành. Liệu trình điều trị khuyến cáo khi điều trị lần đầu là 8 tuần, do không có bằng chứng lâm sàng về hiệu quả của việc sử dụng nhiều hơn 8 tuần. Sau 8 tuần, khuyến cáo đánh giá toàn bộ tình trạng của bệnh nhân trước khi tiếp tục điều trị, và đánh giá định kỳ sau đó bởi bác sỹ điều trị.
Trẻ em: Không thích hợp để sử dụng cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa ghi nhận trường hợp quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Casper bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Casper có thể gây kích ứng da hoặc cảm giác bỏng rát thoáng qua sau khi bôi. Cảm giác bỏng rát được quan sát thấy nhiều hơn khi bôi dưới 3 - 4 lần/ngày. Cảm giác bỏng có thể tăng lên khi bôi quá nhiều kem và bôi ngay trước hoặc ngay sau khi tắm.
Kích ứng niêm mạc mắt và đường hô hấp (như kích ứng mũi hoặc họng) sau khi bôi Casper đã được báo cáo ở một số hiếm trường hợp, thể hiện qua các triệu chứng ho, sổ mũi và chảy nước mắt. Tình trạng này thường nhẹ và tự khỏi. Có một vài trường hợp xuất hiện khó thở, thở khò khè và lên cơn hen.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Casper chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Không ảnh hưởng.
Độ an toàn của Casper khi dùng trên phụ nữ có thai và đang cho con bú chưa được thiết lập ở người hoặc động vật. Tuy nhiên, do chỉ có một lượng nhỏ được hấp thu qua da, capsaicin ít có khả năng gây tác dụng phụ trên người.
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)