Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Capsaicin
Loại thuốc
Thuốc giảm đau, dùng ngoài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Capsaicin được chỉ định trong các trường hợp:
Khi bôi, capsaicin gây đau rát như bỏng do hoạt hóa các thụ thể vaniloid đặc hiệu như TRPV1 (transient receptor potential channel, vanilloid subfamily member 1). TRPV1 là một kênh cation không chọn lọc có chủ yếu ở các nơron cảm thụ đau và ở các mô khác như tế bào sừng của biểu bì, biểu mô bàng quang, cơ trơn và gan.
Khi tiếp xúc kéo dài với capsaicin, hoạt tính của TRPV1 (thụ thể vaniloid) giảm, một hiện tượng được gọi là mất tính nhạy cảm.
Capsaicin kích thích giải phóng chất P là chất trung gian hóa học chính của xung động đau từ nơron cảm giác ngoại biên đến hệ thần kinh trung ương. Sau khi bôi lặp lại nhiều lần, capsaicin làm cạn kiệt chất P của nơron và ngăn ngừa tái tích lũy chất này.
Tác dụng giảm đau của capsaicin là do thuốc làm cạn kiệt chất P của các sợi thần kinh cảm giác type C tại chỗ và mất tính nhạy cảm của các thụ thể vaniloid. Tác dụng của capsaicin không do giãn mạch ở da nên không được coi là một thuốc kích ứng giảm đau truyền thống, nhưng đã được xếp vào loại thuốc gây sung huyết da.
Tác dụng giảm đau của capsaicin không xuất hiện ngay mà tuỳ thuộc vào loại đau sẽ có tác dụng sau khi bắt đầu dùng thuốc khoảng 1 đến 2 tuần với viêm khớp, 2 đến 4 tuần với đau dây thần kinh, 4 đến 6 tuần với đau dây thần kinh ở đầu và cổ. Tác dụng giảm đau được duy trì khi nào capsaicin còn được dùng đều đặn. Nếu ngừng capsaicin mà đau lại có thể tiếp tục bôi lại.
Dùng capsaicin trong cả 2 trường hợp đau thần kinh và đau cơ xương mãn tính đều có kết quả giảm đau trung bình tuy nhiên đối với những người bệnh không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị khác điều trị capsaicin có thể có ích. Capsaicin là liệu pháp tốt đối với những triệu chứng đau sợi cơ tiên phát.
Hấp thu sau khi bôi tại chỗ. Sự hấp thụ capsaicin vào lớp sừng rất nhanh chóng, chỉ một phút sau khi sử dụng.
Việc vận chuyển capsaicin phụ thuộc vào lượng capsaicin có trong kem và tuân theo động học bậc nhất qua hàng rào da.
Capsaicin được chuyển hóa trong da người khoảng 20 giờ và các chất chuyển hóa chủ yếu bao gồm vanillylamine và axit vanillic.
Sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE và các sản phẩm bôi ngoài da capsaicinoid có thể làm tăng cơn ho liên quan đến các tác nhân này riêng lẻ.
Cảm giác ngứa, nóng, rát, nhức nhối tại chỗ bôi thuốc, ban đỏ, ho, viêm mũi họng, viêm phế quản, viêm xoang, buồn nôn.
Block nhĩ-thất (av) mức độ đầu tiên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng huyết áp, ngứa, ngứa cổ họng, kích ứng mắt.
Đau ở đầu chi, co thắt cơ, rối loạn nhịp tim, giảm cảm giác, cảm giác nóng bỏng, mùi da bất thường, bỏng độ hai, hắt hơi, khó thở , thở khò khè, cơn hen kịch phát, kích ứng màng nhầy của đường hô hấp.
Chưa ghi nhận tác dụng có hại nào của thuốc khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Không rõ capsaicin bôi ngoài da có vào sữa mẹ hay không. Hiện chưa ghi nhận tác dụng có hại cho phụ nữ cho con bú và cả cho trẻ bú mẹ.
Không có.
Quá liều và độc tính
Capsaicin có thể gây kích ứng nghiêm trọng, viêm kết mạc và chảy nước mắt khi tiếp xúc với mắt. Nó gây ra cảm giác nóng và đau khi tiếp xúc với mắt và da. Vì nó cũng gây khó chịu cho hệ hô hấp, gây kích ứng phổi và ho cũng như co thắt phế quản. Các tác động hô hấp khác bao gồm co thắt thanh quản, sưng tấy thanh quản và phổi, viêm phổi do hóa chất, ngừng hô hấp và ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương như co giật và hưng phấn.
Trong trường hợp nuốt phải, có thể quan sát thấy kích ứng đường tiêu hóa kèm theo cảm giác nóng hoặc đau rát. Các triệu chứng của nhiễm độc toàn thân bao gồm mất phương hướng, sợ hãi, mất kiểm soát vận động cơ thể bao gồm giảm khả năng phối hợp tay và mắt, tăng thông khí, nhịp tim nhanh và phù phổi.
Xử trí
Khuyến cáo nên khử nhiễm sớm cẩn thận và tiến hành can thiệp y tế đối với bất kỳ triệu chứng đe dọa tính mạng nào. Trong trường hợp tiếp xúc, cá nhân phải được đưa ra khỏi nguồn phơi nhiễm và da và niêm mạc tiếp xúc phải được rửa kỹ bằng nhiều nước.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy bôi càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và bôi liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Tên thuốc: Capsaicin
Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/capsaicin-topical.html; https://www.drugs.com/sfx/capsaicin-topical-side-effects.html#professiona; https://www.drugs.com/drug-interactions/capsaicin-topical.html
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB06774
Ngày cập nhật: 21/07/2021