Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | STELLA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-22669-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Carvestad 12.5 được sản xuất bởi Công ty TNHH LD Stada Việt Nam, có thành phần chính là Carvedilol. Thuốc được chỉ định để điều trị một số tình trạng bệnh lý như tăng huyết áp, suy tim sung huyết, đau thắt ngực, rối loạn chức năng hoạt động của tâm thất trái sau nhồi máu cơ tim. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Carvestad là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Carvedilol | 12.5mg |
Thuốc Carvestad 12.5 Stella được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Carvedilol là chất ức chế không chọn lọc thụ thể β và chọn lọc trên thụ thể α. Hoạt tính sinh học chủ yếu của carvedilol là ức chế cạnh tranh thụ thể β trên cơ tim (thụ thể β1), cuống phổi và cơ trơn mạch máu (thụ thể β2) và kém hơn thụ thể α, trên cơ trơn mạch máu.
Carvedilol không có hoạt tính cường giao cảm nội tại (chủ vận β1) và chỉ có hoạt tính ổn định màng yếu (gây tê tại chỗ).
Tác động giãn mạch do giảm kháng trở biên toàn phần thông qua trung gian ức chế thụ thể α, của carvedilol và giảm trương lực hệ giao cảm đóng vai trò chính trong tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
Carvedilol làm giảm kháng trở mạch máu ngoại biên và huyết áp nhà vào tác dụng gây giãn mạch, thuốc có tác dụng làm giãn cả động mạch và tĩnh mạch.
Carvedilol hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa nhưng là chất chuyển hóa qua gan lần đầu, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 25%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 đến 2 giờ sau khi uống. Thuốc có tính tan trong lipid cao. Hơn 98% Carvedilol gắn kết với protein huyết tương. Thuốc chuyển hóa mạnh qua gan, chủ yếu bởi cytochrom P450, isoenzym CYP206, CYP2C9 và các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua mật. Thời gian bán thải khoảng 6 đến 10 giờ. Carvedill tích lũy trong sữa động vật.
Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Carvedilol 12.5 được dùng đường uống. Liều dùng của carvedilol phải phù hợp từng bệnh nhân và điều chỉnh liều theo đáp ứng huyết áp và sự dung nạp của từng bệnh nhân.
Tăng huyết áp:
Liều khởi đầu 12.5 mg x 1 lần/ngày, tăng lên 25 mg x 1 lần/ngày sau 2 ngày. Hoặc liều khởi đầu 6.25 mg x 2 lần/ngày, tăng lên 12.5 mg x 2 lần/ngày sau 1 – 2 tuần. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên 12.5 mg x 1 lần/ngày sau ít nhất 2 tuần hoặc chia thành nhiều liều. Liều 12.5 mg x 1 lần/ngày có thể thích hợp cho bệnh nhân lớn tuổi.
Đau thắt ngực:
Liều khởi đầu 12.5 mg x 2 lần/ngày, sau 2 ngày tăng đến 25 mg x 2 lần/ngày.
Suy tim:
Liều khởi đầu 3.125 mg x 2 lần/ngày, dùng chung với thức ăn để làm giảm nguy cơ hạ huyết áp. Nếu dung nạp, liều nên được tăng gấp đôi sau 2 tuần (6.25 mg x 2 lần/ngày) và sau đó tăng dần dần, với khoảng cách không ít hơn 2 tuần, đến liều tối đa dung nạp được, liều này không được quá 25 mg x 2 lần/ngày (suy tim nặng hoặc < 85 kg) hoặc 50 mg x 2 lần/ngày đối với bệnh nhân suy tim nhẹ và cân nặng trên 85kg.
Loạn nhịp thất trái sau cơn nhồi máu cơ tim:
Liều khởi đầu 6.25 mg x 2 lần/ngày, tăng liều sau 3 – 10 ngày, nếu dung nạp được, tăng đến 12.5 mg x 2 lần/ngày và sau đó tăng đến liều mục tiêu 25 mg x 2 lần/ngày. Liều khởi đầu thấp hơn có thể dùng cho bệnh nhân có triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Quá liều có thể gây ra hạ huyết áp nặng, tim chậm, suy tim, sốc tim và ngưng tim. Các vấn đề về hô hấp, co thắt phế quản, nôn, mất tự chủ và co giật toàn thân có thể xảy ra.
Điều trị:
Bệnh nhân cần được đặt ở tư thế nằm ngửa, theo dõi và điều trị trong những điều kiện chăm sóc đặc biệt. Rửa dạ dày hoặc biện pháp gây nôn dược lý có thể dùng ngay sau khi nuốt phải. Những chất sau đây có thể được dùng:
Nếu sự giãn mạch ngoại biên chiếm ưu thế, có thể dùng adrenaline hoặc noradrenaline kèm theo việc theo dõi liên tục tình trạng tuần hoàn. Trong trường hợp nhịp tim đề kháng với trị liệu, bộ điều hòa nhịp tim có thể được sử dụng.
Đối với triệu chứng co thắt phế quản thì dùng các thuốc giống giao cảm beta (dạng phun sương hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc aminophylline tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp co giật, khuyến cáo nên tim mạch chậm, diazepam hoặc clonazepam.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Hầu hết các phản ứng phụ thường nhẹ. Những phản ứng phụ thường gặp và nghiêm trọng nhất có liên quan tới hoạt tính ức chế thụ thể β. Nặng nhất trong số đó là suy tim, ngưng tim, co thắt phế quản. Những tác dụng phụ gây khó chịu bao gồm một mỏi và tê lạnh đầu chi.
Tác dụng trên tim mạch bao gồm chậm nhịp và hạ huyết áp, suy tim hoặc ngưng tim có thể xuất hiện sớm ở những bệnh nhân có rối loạn tim mạch. Giảm tuần hoàn ngoại biên có thể dẫn đến tê lạnh đầu chi và có thể làm trầm trọng thêm bệnh mạch ngoại biên như hội chứng Raynaud.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương bao gồm nhức đầu, trầm cầm, chóng mặt, ảo giác, lú lẫn, rồi loạn giấc ngũ, ác mộng.
Mệt mỏi là tác dụng phụ trường gặp của các thuốc ức chế thụ thể β.
Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa như buồn nôn và nôn, tiêu chảy, táo bón và vọp bẻ cơ bụng.
Hạ đường huyết, tăng đường huyết, thay đổi nồng độ triglycerid và cholesterol trong máu.
Phát ban da, ngứa, nặng thêm bệnh vảy nến, rụng tóc có hồi phục.
Giảm tại nước mắt, giảm thị lực và loét.
Carvedilol chuyển hóa mạnh qua gan và không nên dùng cho bệnh nhân suy gan. Suy thận cấp và những bất thường được thấy ở những bệnh nhân suy tim do bệnh mạch toàn thể và/ hoặc suy thận.
Ngừa và tăng nồng độ transaminase huyết tương xảy ra ở những người dùng carved lời trong 6 tháng.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Carvestad 12.5 Stella chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhìn chung việc sử dụng thuốc ức chế thụ thể beta không nên trì hoãn cho đến khi bệnh nhân trở nên đề kháng với thuốc khác.
Theo dõi cẩn thận huyết áp trong suốt thời gian điều trị ban đầu hay điều chỉnh tăng liều carvedilol tiếp theo. Nên tránh sự giảm huyết áp nhiều hay đột quỵ.
Ngưng đột ngột carvedilol có thể làm nặng thêm triệu chứng đau thắt ngực và/hoặc nhồi máu cơ tim sớm và loạn nhịp thất ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành hoặc có thể làm xuất hiện sớm cơn bão tuyến giáp ở những bệnh nhân bị ngộ độc tuyến giáp. Nhưng bệnh nhân dùng carvedilol (đặc biệt những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ) nên được cảnh báo không ngưng đột ngột hay ngưng hẳn mà không hỏi ý kiến bác sĩ.
Thận: Cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân suy tim sưng huyết với huyết áp thấp (huyết áp tâm thu thấp hơn 100 mmHg), bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch toàn thể, và/hoặc bị suy thận trong quá trình điều trị carvedilol, đặc biệt trong giai đoạn điều trị ban đầu. Nếu phát hiện suy giảm chức năng thận, cần giảm liều carvedilol hoặc ngang sử dụng thuốc.
Hô hấp: Carvedilol chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân bị co thắt phế quản khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các thuốc cao huyết áp khác, và khi sử dụng trên những bệnh nhân này cần thận trọng và dùng liều thấp nhất có tác dụng lâm sàng để hạn chế tối đa sự ức chế thụ thể beta nội sinh và ngoại sinh của thuốc.
Hệ nội tiết: Do hoạt tính ức chế thụ thể beta che lấp một số dấu hiệu hạ đường huyết, ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết và đái tháo đường, nên theo dõi đường huyết khi khởi đầu điều trị với carvedilol hoặc ngưng hay điều chỉnh liều, vì carvedilol có thể làm xấu đi tình trạng tăng đường huyết.
Cũng như các thuốc làm thay đổi huyết áp khác, bệnh nhân dùng carvedilol cần thận trọng không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc những triệu chứng liên quan. Đặc biệt khi bắt đầu hoặc thay đổi cách điều trị và dùng chung với rượu.
Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu cụ thể trên phụ nữ có thai. Carvedilol chỉ được dùng cho phụ nữ có thai sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ với bào thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Các chất chất ức chế catecholamine (reserpin và chất ức chế men monoamine oxidase): Những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc có đặc tính ức chế thụ thể β và một thuốc ức chế catecholamine cần được theo dõi kỹ các dấu hiệu hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm trầm trọng.
Clonidin: Dùng chung clonidin với thuốc ức chế thụ thể β có khả năng làm giảm huyết áp và chậm nhịp tim. Khi muốn ngưng sử dụng đồng thời thuốc chọn β và clonidin, nên ngưng thuốc ức chế thụ thể beta trước. Clonidin có thể ngưng một vài ngày sau bằng cách giảm liều từ từ.
Digoxin: Nồng độ digoxin tăng khoảng 15% khi sử dụng đồng thời digoxin và carvedilol. Cả digoxin và carvedilol đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất. Do đó, cần tăng cường theo dõi nồng độ digoxin khi bắt đầu điều trị hiệu chỉnh liều hoặc ngưng sử dụng carvedilol.
Reserpin: Rifampin(600 mg mỗi ngày trong 12 ngày) làm giảm AUC và Cmax của carvedilol khoảng 70%.
Cimetidine: Cimetidin (1g/ngày) làm tăng AUC của carvedilol khoảng 30% mà không làm thay đổi Cmax.
Các thuốc ức chế kênh calci: Nếu uống carvedilol với các thuốc nhóm ức chế kênh calci như dạng của verapamil hoặc diltiazem, bệnh nhân cần được theo dõi ECG và huyết áp.
Insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết dùng bằng đường uống: Vì mang tính chất ức chế thụ thể (beta), carvedilol có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin và các thuốc hạ đường huyết dùng bằng đường uống. Vì vậy, đối với những bệnh nhân đang dùng insulin hay các thuốc hạ đường huyết dùng bằng đường uống, cần phải theo dõi thường xuyên glucose huyết.
Thức ăn: Thức ăn tác dụng ít lên sinh khả dụng đường uống của carvedilol nhưng có thể làm giảm tốc độ hấp thu, dẫn đến làm giảm và kéo dài sự đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. Do đó, để giảm nguy cơ hạ huyết áp thế đứng, nên dùng carvediol chung với thức ăn.
Trong bao bì kín, để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Carvestad 12.5 được sử dụng để điều trị suy tim, tăng huyết áp (huyết áp cao), đau thắt ngực ổn định và rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
Thuốc Carvestad 12.5 chứa thành phần chính là Carvedilol.
Bạn không nên dùng Carvestad 12.5 nếu bạn bị dị ứng với nó hoặc nếu bạn bị hen suyễn, viêm phế quản, khí thũng, bệnh gan nặng hoặc bệnh tim nghiêm trọng như block tim,...
Bạn nên dùng Carvestad 12.5 đúng theo chỉ định của bác sĩ. Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều lượng của bạn để đảm bảo bạn nhận được kết quả tốt nhất. Không dùng thuốc này với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn khuyến cáo. Carvestad 12.5 chỉ là một phần của chương trình điều trị tăng huyết áp hoàn chỉnh, có thể bao gồm chế độ ăn kiêng, tập thể dục và kiểm soát cân nặng. Hãy tuân thủ chặt chẽ chế độ ăn uống, thuốc men và thói quen tập thể dục nếu bạn đang điều trị bệnh tăng huyết áp.
Bạn không nên ngừng sử dụng Carvestad 12.5 đột ngột. Dừng đột ngột có thể làm cho tình trạng của bạn tồi tệ hơn.
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Tuan,
Dạ sản phẩm đang hết hàng, bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nén Peruzi 12.5mg DaViPharm điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tuan
Hữu ích
Trả lời