Chọn đơn vị tính | Hộp |
Danh mục | Siro bổ |
Số đăng ký | 893100863324 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Hộp x 60ml |
Thành phần | Kẽm, Vitamin C |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH UNITED INTERNATIONAL PHARMA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Sirô Ceelin+Z dùng trong phòng ngừa và điều trị thiếu vitamin C và/hoặc thiếu kẽm. |
Siro Ceelin + Z là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 5ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Kẽm | 10mg |
Vitamin C | 100mg |
Sirô Ceelin+Z dùng trong phòng ngừa và điều trị thiếu vitamin C và/hoặc thiếu kẽm.
Vitamin C
Vitamin C là một vitamin tan trong nước và là một chất chống oxy hóa hữu hiệu.
Vitamin C tác dụng như một đồng yếu tố (cofactor) trong một loạt các quá trình sinh học trong cơ thể như sinh tổng hợp collagen, chuyển hóa acid folic, oxy hóa amino acid, hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt.
Vitamin C cũng rất cần thiết cho sự hình thành và duy trì sự vững chắc và khỏe mạnh của nướu, răng, sụn, mô xương, mạch máu, và mô liên kết.
Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong chống nhiễm trùng, trong chức năng hoạt động bình thường của tế bào lympho T và chức năng thực bào của bạch cầu. Vitamin C cũng bảo vệ tế bào nhờ chống lại ảnh hưởng của quá trình oxy hóa.
Kẽm
Kẽm giúp điều hòa hoạt động của các tế bào tham gia vào chức năng miễn dịch, có tác động chống oxy hóa nhờ vai trò là 1 đồng yếu tố của enzyme superoxide dismutase, enzyme này tham gia vào việc loại bỏ các gốc tự do có hại và là đồng yếu tố của nhiều enzyme tham gia vào sự phân chia và phát triển tế bào.
Vitamin C
Vitamin C được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và phân phối rộng rãi trong các mô cơ thể.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của vitamin C đạt được 4 giờ sau khi uống, sau đó thải trừ nhanh qua nước tiểu. 60% liều uống được thải trừ trong 24 giờ dưới dạng acid ascorbic hoặc dạng chuyển hóa là acid dihydroascorbic.
Kẽm
Kẽm ít được hấp thu sau khi uống, phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể, kẽm được bài tiết chủ yếu theo phân, chỉ một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu.
Sirô Ceelin+Z dùng đường uống, cùng với thức ăn.
Liều dự phòng và điều trị cho trẻ em như sau:
Hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng quá liều vitamin C gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Liệu pháp lợi tiểu bằng truyền dịch có thể tác dụng sau khi uống liều lớn.
Các triệu chứng quá liều kẽm gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy và sốt. Trong trường hợp quá liều, nên cho dùng các chất làm dịu như sữa; các chất tạo chelat như sodium edetate có thể có ích.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Vitamin C
Tăng oxalate niệu, buồn nôn hoặc nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn có thể gây tiêu chảy.
Thường gặp: ADR > 1/100
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Kẽm
Sử dụng liều cao kẽm có thể gây rối loạn tiêu hóa, đau thượng vị hoặc buồn nôn, nhưng hiếm gặp.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Sirô Ceelin+Z chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dung nạp thuốc có thể xảy ra với những bệnh nhân sử dụng liều cao. Với liều cao vitamin C có thể gây giảm pH nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urate hoặc cystein.
Liều cao kẽm có thể ức chế hấp thu đồng ở ruột. Liều cao sắt có thể ức chế hấp thu kẽm.
Natri metabisulphit: Hiếm khi gây ra phản ứng quá mẫn nặng và co thắt phế quản.
Methyl paraben và propyl paraben: Có thể gây các phản ứng dị ứng.
Mannitol: Có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Sorbitol: Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu trên người với vitamin C và kẽm. Nếu dùng vitamin C và kẽm theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì. Vitamin C đi qua nhau thai. Uống lượng lớn vitamin C hàng ngày trong khi mang thai có thể gây hại cho thai nhi.
Cho con bú: Vitamin C và kẽm dùng theo nhu cầu bình thường chưa thấy ghi nhận các bất thường.
Chưa có dữ liệu.
Vitamin C:
Vitamin C có thể làm tăng đáng kể hấp thu và chuyển hóa sắt.
Dùng đồng thời vitamin C với fluphenazine dẫn đến giảm nồng độ fluphenazine huyết tương.
Vitamin C sử dụng cùng lúc với acid acetylsalicylic (aspirin) có thể làm tăng bài tiết vitamin C và làm giảm bài tiết acid acetylsalicylic trong nước tiểu.
Kẽm:
Kẽm có thể ngăn cản sự hấp thu của tetracycline. Để tránh sự tương tác thuốc này, nên dùng kẽm 2 giờ trước hoặc 4 giờ sau khi uống tetracycline.
Bảo quản trong chai đậy kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)