Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Dạng bào chế | Bột pha tiêm |
Quy cách | Hộp 25 Lọ |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | KHÁC |
Nước sản xuất | Pháp |
Xuất xứ thương hiệu | Pháp |
Số đăng ký | VN-21111-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Cefoxitin Panpharma là bột pha tiêm chứa hoạt chất Cefoxitin dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu, đặc biệt khi kết hợp cả vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn hiếu khí, trong phẫu thuật thường hoặc phẫu thuật nội soi: Phẫu thuật đường tiêu hóa, phẫu thuật phụ khoa, phẫu thuật cắt bỏ tử cung và các can thiệp vào âm đạo khác, phẫu thuật ổ bụng, phẫu thuật nha khoa, phẫu thuật đầu và cổ và ENT, đặc biệt khi mở đường hầu họng. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Cefoxitin 2mg là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefoxitin | 2g |
Thuốc Cefoxitin Panpharma chỉ định có được từ những kết quả từ các hoạt động kháng khuẩn và dược động học của cefoxitin, có tính đến cả các nghiên cứu lâm sàng mà thuốc này đã được phát triển, và vai trò của nó trong nhóm các tác nhân kháng khuẩn hiện có.
Các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với cefoxitin, không bao gồm viêm màng não.
Dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu, đặc biệt khi kết hợp cả vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn hiếu khí, trong phẫu thuật thường hoặc phẫu thuật nội soi:
Nên chú ý đến các hướng dẫn về việc sử dụng kháng sinh phù hợp.
Phân loại: Kháng khuẩn, mã ATC: J01DA05
Cơ chế tác dụng, cơ chế đề kháng:
Cefoxitin là một kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc thế hệ thứ 2 của nhóm cephalosporin.
Thuốc được lấy từ cephamycin C, chất này được sinh ra bởi Streptomyces lactamdurans. Tên hóa học của nó là natri (6R, 7S) -3- (hydroxymethyl) -7-metoxy-8-oxo-7-[2 - (2-thienyl) acetamid3] V5-thia-1-azabicyclo [4.2.0] oct-2-ene-2-carboxylat carbamat (este). Công thức phân tử là C16H16N3NaO7S2.
Cơ chế kháng khuẩn: Tương tự các cephalosporin khác, cefoxitin tấn công vi khuẩn bằng cách ngăn không cho vi khuẩn tổng hợp thành tế bào. Hoạt chất này gắn với các Penicilline Bind Protein (PBP) – enzyme đóng vai trò tổng hợp peptidoglycan. Vi khuẩn thiếu peptidoglycan sẽ không tạo được thành và chết do không còn lớp vỏ bảo vệ.
Phân bố:
Người lớn: Nồng độ cefoxitin huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch 1g là 125µg/ml sau 3 phút, 72µg/ml sau 30 phút và 15µg/ml sau 120 phút.
Nồng độ cefoxitin huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch 2g là 220µg/ml sau 3 phút.
Thời gian bán thải là 45 phút.
Ở bệnh nhân với chức năng thận suy giảm và độ thanh thải creatinin từ 10 - 30ml/phút, nửa đời khoảng hơn 6 giờ.
Ở bệnh nhân với chức năng thận suy giảm và độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 10ml/phút, nửa đời khoảng hơn 13 giờ.
Phân bố: Dịch ngoại bào, hoạt dịch, dịch màng ngoài tim, dịch màng phổi, nước bọt, thủy dịch, mật, sữa mẹ, dây rốn và nước ối, xương, bàng quang, tim, gan, phổi, tử cung, dịch não tủy.
Liên kết protein huyết tương khoảng 65 - 80%.
Chuyển hóa:
Cefoxitin không trải qua chuyển hóa quan trọng nào.
Thải trừ:
Cefoxitin được thải trừ không biến đổi qua thận.
Nhiều nghiên cứu sử dụng cefoxitin tiêm tĩnh mạch liều 1g, nồng độ trung bình tìm thấy trong nước tiểu thay đổi từ 77 - 99% liều cefoxitin được tiêm.
Đường dùng: Thuốc Cefoxitin dùng đường tĩnh mạch.
Hoàn nguyên bột sử dụng nước cất pha tiêm: 1g hòa tan trong 2ml. Bởi vì thuốc rất dễ tan, để dùng cho đường tĩnh mạch thường khuyến cáo thêm 10ml nước pha tiêm vào lọ 1g hoặc 2g. Lắc đều đến khi thuốc tan hết và chuyển toàn bộ thuốc vào trong xi lanh.
Với trường hợp tiêm tĩnh mạch trực tiếp, thuốc có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 đến 5 phút.
Thuốc cũng có thể được chuyển trực tiếp vào bộ dụng cụ truyền.
Người lớn: 1g hoặc 2g cefoxitin cách mỗi 8 giờ (3g - 6g/ngày).
Dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu:
Dự phòng nhiễm khuẩn nên tiến hành trong thời gian ngắn, thường xung quanh thời điểm phẫu thuật, trong khoảng 24 giờ và không quá 48 giờ.
2g tiêm tĩnh mạch trong lúc gây mê, sau đó 1g cách mỗi 2 giờ cho đến khi vết thương đóng.
Trong trường hợp cắt bỏ ruột thừa, một liều đơn là đủ.
Suy thận:
Với người lớn bị suy thận, có thể dùng liều khởi đầu 1g hoặc 2g. Sau liều này, có thể dùng liều theo khuyến cáo sau đây như một hướng dẫn điều trị duy trì:
Độ thanh thải (ml/min) | Liều | Tần suất |
---|---|---|
50 - 30 | 1 - 2g | Mỗi 8 - 12 giờ |
29 - 10 | 1 - 2g | Mỗi 12 - 24 giờ |
9 - 5 | 0.5 - 1g | Mỗi 12 - 24 giờ |
<5 | 0.5 - 1g | Mỗi 24 - 48 giờ |
Với bệnh nhân đang trải qua quá trình thẩm tách máu, liều khởi đầu 1 - 2g nên được dùng sau mỗi kỳ thẩm tách, và điều trị duy trì như hướng dẫn ở bảng trên.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:
Điều trị chữa bệnh:
Trẻ sơ sinh:
Trẻ sơ sinh: (1 - 3 tháng) 20 đến 40mg/kg mỗi 6 giờ hoặc mỗi 8 giờ.
Trẻ nhỏ (trên 3 tháng) 20 - 40 mg/kg mỗi 6 giờ hoặc mỗi 8 giờ.
Cefoxitin natri không được khuyến cáo để điều trị viêm màng não. Nếu nghi ngờ viêm màng não, phải sử dụng kháng sinh thích hợp.
Ở trẻ em bị suy thận, phải giảm tần suất liều dùng như chỉ định cho người lớn.
Phòng ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật:
Không có dữ liệu nhi khoa về việc sử dụng dự phòng của cefoxitin natri. Tuy nhiên, xét tính hiệu quả của con người và độ an toàn trong nhóm tuổi này, liều sau đây được đề xuất: Trường hợp trẻ nhỏ (dưới 7 tuổi) và trẻ em 30 - 40 mg/kg liều có thể được dùng khi có chỉ định. Tuy nhiên ở trẻ sơ sinh từ 30 đến 40 mg/kg liều có thể được dùng khoảng 1 giờ trước khi rạch mổ ban đầu và có thể dùng thêm một liều nữa sau 8 - 12 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tương kỵ, tương hợp
Thuốc này có thể điều trị cùng với các kháng sinh khác (đường tĩnh mạch với xilanh riêng hoặc truyền).
Khi cùng điều trị thuốc này với một kháng sinh khác, các kháng sinh không được trộn trong cùng một xilanh hoặc một đường truyền.
Chưa có các thông tin cụ thể về điều trị quá liều của thuốc trên.
Biện pháp xử trí quá liều.
Nếu gặp phải phản ứng dị ứng nghiêm trọng, cần ngừng thuốc và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10)
Ít gặp (≥ 1/1000 và <1/100)
Hiếm gặp (≥1/10000 và <1/1000)
Rất hiếm gặp (< 1/10000)
Hệ miễn dịch:
Phản ứng dị ứng: Sốt, phản ứng phản vệ, phù bạch huyết, viêm thận kẽ
Biểu hiện trên da của dị ứng:
Hệ tiêu hóa:
Máu:
Gan, thận và đường tiết niệu:
Hệ thần kinh:
Hệ cơ xương:
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cefoxitin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cảnh báo:
Nếu thấy bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng, nên ngừng dùng thuốc.
Các cephalosporin chỉ được kê đơn sau khi tìm hiểu rõ ràng về tiền sử dùng thuốc.
Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporin xảy ra vào khoảng 5 - 10% các trường hợp:
Các phản ứng phản vệ được quan sát ở cả 2 hợp chất thường nặng và có nguy cơ gây tử vong.
Triệu chứng tiêu chảy kéo dài và nặng khi dùng thuốc có thể là dấu hiệu của viêm đại tràng màng giả, cần yêu cầu dừng điều trị. Triệu chứng này cũng có thể xảy ra sau khi ngừng thuốc. Việc khẳng định chẩn đoán này cùng với thăm khám đại tràng sẽ giúp đưa ra một kháng sinh điều trị cụ thể.
Cảnh báo cho trẻ sơ sinh:
Dung dịch chứa chất bảo quản không nên sử dụng để tiêm hoặc cho vào ống thông trong điều trị cho trẻ sơ sinh. Cồn Benzyl, chất bảo quản trong nước pha tiêm kìm khuẩn chứa độc tính đối với trẻ sơ sinh. Chưa có dữ liệu về độc tính của các chất bảo quản khác trong nhóm tuổi này. Vì vậy bất kỳ dung môi pha loãng bột pha tiêm Cefoxitin Panpharma trong điều trị trẻ sơ sinh không được chứa chất bảo quản.
Thận trọng:
Trong trường hợp suy thận, điều chỉnh liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin trong máu.
Nên theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị khi kết hợp cefoxitin với các kháng sinh có độc tính trên thận (chẳng hạn, các aminoglycosid), thuốc lợi tiểu nhóm furosemid, hoặc acid ethacrynic.
Thuốc có chứa 0,1g muối natri mỗi lọ, cần cân nhắc sử dụng trên các bệnh nhân có chế độ ăn giảm muối nghiêm ngặt.
Các kết quả thí nghiệm bị ảnh hưởng:
Xét nghiệm Coombs: Kết quả dương tính được quan sát thấy khi điều trị với các cephalosporin. Điều này cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân sử dụng cefoxitin.
Xét nghiệm glucose niệu: Kết quả dương tính giả có thể xảy ra với phương pháp khử đồng, còn phương pháp enzyme không bị ảnh hưởng.
Xét nghiệm creatinin sử dụng phương pháp Jaffe có thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ creatinin trong huyết thanh cao bất thường khi nồng độ cefoxitin vượt quá 100µg/ml. Không nên tiến hành xét nghiệm với mẫu huyết thanh cho đến ít nhất sau 2 giờ dùng thuốc.
17-hydroxysteroid niệu: Xét nghiệm sử dụng phương pháp Porter Silber có thể hơi tăng do nồng độ cao của cefoxitin trong nước tiểu.
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
Trường hợp có thai:
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ bằng chứng nào về tác dụng gây quái thai, dó đó tác dụng gây quái thai trên người cũng không có thể xảy ra. Đến bây giờ, các hợp chất gây dị tật trên người được chỉ ra là gây quái thai trên động vật trong các nghiên cứu tiến hành trên hai loài.
Về mặt lâm sàng, dữ liệu từ một lượng lớn phụ nữ có thai cho thấy không có bất kỳ dị tật nào hoặc tác dụng độc trên bào thai của cefoxitin. Tuy nhiên, chỉ có các nghiên cứu dịch tễ mới cho phép kết luận về khả năng xuất hiện các nguy cơ như trên.
Do đó, nên cân nhắc sử dụng cefoxitin khi mang thai.
Trường hợp cho con bú:
Cefoxitin được bài tiết vào sữa mẹ. Dừng cho con bú khi dùng thuốc để tránh các phản ứng mẫn cảm trên trẻ sơ sinh.
Nhiều trường hợp khi sử dụng kháng sinh kết hợp với thuốc chống đông máu đường uống làm tăng hoạt tính của các thuốc chống đông máu. Các yếu tố như quá trình viêm, nhiễm khuẩn, tuổi, sức khỏe tổng thể của bệnh nhân được đánh giá là các yếu tố nguy cơ.
Trong những trường hợp này, khó để nhận biết xem quá trình nhiễm khuẩn hay việc điều trị là yếu tố gây ra mất cân bằng INR - nhiên, một vài nhóm kháng sinh được cho là liên quan nhiều hơn, như các fluoroquinolon, macrohd, tetracyclin, cotrimoxazol, và một vài cephalosporin.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Cefoxitin Panpharma thuộc nhóm thuốc: Kháng khuẩn, mã ATC: J01DA05.
Thuốc Cefoxitin Panpharma dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu, đặc biệt khi kết hợp cả vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn hiếu khí, trong phẫu thuật thường hoặc phẫu thuật nội soi:
Cơ chế kháng khuẩn của thuốc Cefoxitin Panpharma: Tương tự các cephalosporin khác, cefoxitin tấn công vi khuẩn bằng cách ngăn không cho vi khuẩn tổng hợp thành tế bào. Hoạt chất này gắn với các Penicilline Bind Protein (PBP) – enzyme đóng vai trò tổng hợp peptidoglycan. Vi khuẩn thiếu peptidoglycan sẽ không tạo được thành và chết do không còn lớp vỏ bảo vệ.
Với trường hợp tiêm tĩnh mạch trực tiếp, thuốc có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 đến 5 phút.
Thuốc Cefoxitin dùng đường tĩnh mạch.
Hoàn nguyên bột sử dụng nước cất pha tiêm: 1g hòa tan trong 2ml. Bởi vì thuốc rất dễ tan, để dùng cho đường tĩnh mạch thường khuyến cáo thêm 10ml nước pha tiêm vào lọ 1g hoặc 2g. Lắc đều đến khi thuốc tan hết và chuyển toàn bộ thuốc vào trong xi lanh.
Hỏi đáp (0 bình luận)