Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Số đăng ký | 899100766524 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | P.T BAYER INDONESIA |
Nước sản xuất | Indonesia |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Calrityne là sản phẩm của Bayer, có thành phần chính là Loratadine. Đây là thuốc được sử dụng để Clarityne được chỉ định để giảm các triệu chứng do viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm và mày đay mạn tính vô căn. |
Thuốc Clarityne 10mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Loratadine | 10mg |
Thuốc Calrityne được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc kháng histamin - đối kháng thụ thể H1, mã ATC: RO6A X13
Cơ chế tác dụng
Loratadin là một thuốc kháng histamine 3 vòng với hoạt tính đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên.
An toàn và hiệu quả lâm sàng
Trong các nghiên cứu lâm sàng so sánh, tác dụng gây buồn ngủ của loratadin 10 mg dùng một lần mỗi ngày tương đương với giả dược. Trong các nghiên cứu với viên nén loratadin liều cao gấp 2 đến 4 lần liều khuyến cáo 10 mg, có quan sát thấy sự gia tăng tình trạng buồn ngủ liên quan đến liều.
Trong một nghiên cứu có sử dụng liều viên nén loratadin gấp 4 lần liều sử dụng lâm sàng trong 90 ngày, không quan sát thấy thấy tăng khoảng QT có ý nghĩa lâm sàng trên điện tâm đồ.
Hấp thu
Sau khi uống loratadin dạng viên nén quy ước, thuốc được hấp thu tốt và nhanh. Tác dụng kháng histamin của thuốc xuất hiện trong vòng 1 - 4 giờ, đạt tối đa sau 8 - 12 giờ và kéo dài hơn 24 giờ. Thuốc được chuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu.
Thức ăn không ảnh hưởng có ý nghĩa trên lâm sàng đến các thông số dược động học của loratadin.
Dữ liệu dược động học của loratadin và các chất chuyển hóa ở người trưởng thành tình nguyện khỏe mạnh và người già tình nguyện khỏe mạnh là tương đương nhau.
Ở những bệnh nhân suy thận mạn cả AUC và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của loratadin và chất chuyển hóa tăng cao hơn so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Ở những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính do rượu, AUC và Cmax của loratadin tăng gấp đôi, trong khi thông số dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính không thay đổi đáng kể so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Phân bố
Ở người bình thường, thời gian để phân nửa loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính phân bố từ huyết tương và mô tương ứng xấp xỉ khoảng 1 giờ và 2 giờ.
Loratadin có tỉ lệ gắn protein huyết tương cao (97% tới 99%) và tỉ lệ này ở chất chuyển hóa có hoạt tính ở mức độ vừa phải (73 % tới 76 %).
Loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ ở bà mẹ cho con bú. 48 giờ sau khi uống chỉ 0,029% liều loratadin được phát hiện trong sữa mẹ dưới dạng không đổi và dạng chuyển hóa có hoạt tính.
Chuyển hóa
Sau khi uống, loratadin được hấp thu tốt và nhanh, được chuyển hóa bước đầu mạnh, chủ yếu qua CYP3A4 và CYP2D6. Chất chuyển hóa chính -desloratadin (DL) là chất chuyển hóa có hoạt tính và đóng vai trò lớn gây ra tác dụng trên lâm sàng.
Loratadin và DL đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) tương ứng là từ 1-1,5 giờ và 1,5-3,7 giờ sau khi uống thuốc.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình của loratadin ở người lớn khỏe mạnh là 8,4 giờ (trong khoảng từ 3 đến 20 giờ) và của chất chuyển hóa có hoạt tính chính (descarboethoxyloratadin) là 28 giờ (trong khoảng từ 8,8 đến 92 giờ). Ở hầu hết bệnh nhân, sự phơi nhiễm (AUC) với chất chuyển hóa lớn hơn so với loratadin.
Khoảng 40% liều sử dụng được bài tiết qua nước tiểu và 42% qua phân trong khoảng thời gian 10 ngày và chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp.
Thời gian bán thải của loratadin và chất chuyển hóa ở những bệnh nhân suy thận mạn tính không khác biệt đáng kể so với những người bình thường. Ở những người bị suy thận mạn, thẩm phân máu không ảnh hưởng đến đặc tính dược động học của loratadin hay chất chuyển hóa có hoạt tính.
Ở những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính do rượu, thời gian bán thải của loratadin và các chất chuyển hóa tương ứng là 24 giờ và 37 giờ, và tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của bệnh gan.
Độ tuyến tính/phi tuyến tính
Các thông số sinh khả dụng của loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính tỷ lệ thuận với liều sử dụng.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên và có cân nặng trên 30kg: 1 viên (10mg Loratadin) - ngày 1 lần
Trẻ em dưới 6 tuổi hoặc cân nặng dưới 30 kg: Cần sử dụng dạng bào chế khác để có liều dùng phù hợp.
Hiệu quả và an toàn khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.
Hiện chưa có dữ liệu cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Thông tin thêm cho những đối tượng đặc biệt:
Bệnh nhân suy gan nặng:
Ở những bệnh nhân suy gan nặng nên được sử dụng liều ban đầu thấp hơn do giảm độ thanh thải loratadin. Liều khởi đầu khuyến nghị ở những bệnh nhân này là 10mg dùng cách ngày cho người lớn và trẻ em có cân nặng trên 30kg.
Bệnh nhân suy thận nhẹ và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Suy thận nặng (Clcr<30 ml/phút): Liều 10mg loratadin, 2 ngày một lần cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Uống quá liều khuyến cáo loratadin làm tăng nguy cơ xảy ra các triệu chứng kháng cholinergic. Lơ mơ, loạn nhịp nhanh và đau đầu đã được báo cáo khi dùng quá liều.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
Trong trường hợp quá liều nên điều trị triệu chứng, và hỗ trợ nói chung, duy trì khi còn thấy cần thiết. Có thể dùng than hoạt (dạng hỗn dịch). Rửa dạ dày cũng có thể xem xét. Loratadin không được thải loại qua thẩm phân máu. Hiện chưa rõ loratadin có thải loại qua thẩm phân phúc mạc hay không.
Không có thông tin về xuất hiện lạm dụng hoặc lệ thuộc loratadin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Calrityne bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt thông tin về an toàn
Loratadin không gây buồn ngủ đáng kể trên lâm sàng ở liều khuyến cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, trong một loạt các chỉ định bao gồm viêm mũi dị ứng và mày đay vô căn mạn tính, các tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu, buồn ngủ, mệt mỏi, khô miệng, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, viêm dạ dày và các triệu chứng dị ứng như nổi ban.
Ở liều khuyến cáo, loratadin không gây buồn ngủ đáng kể trên lâm sàng.
Ngoài ra, các phản ứng bất lợi khác rất hiếm khi được báo cáo trong giai đoạn thuốc lưu hành được liệt kê trong bảng sau theo thứ tự giảm dần về mức độ nghiêm trọng.
Tần suất xảy ra phản ứng bất lợi được xác định như sau: Rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000) và chưa xác định (không thể đánh giá được từ các dữ liệu hiện có).
| Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn gặp phải |
|---|---|---|
| Rối loạn hệ miễn dịch | Rất hiếm gặp | Phản ứng phản vệ bao gồm phù nề và phù mạch do dị ứng |
| Rối loạn hệ thần kinh | Rất hiếm gặp | Chóng mặt, co giật |
| Rối loạn hệ tim mạch | Rất hiếm gặp | Loạn nhịp nhanh, hồi hộp |
| Rối loạn hệ gan mật | Rất hiếm gặp | Bất thường chức năng gan |
| Rối loạn da và các mô dưới da | Rất hiếm gặp | Rụng tóc, rụng lông |
| Các rối loạn chung và rối loạn tại vị trí dùng thuốc | Rất hiếm gặp | Mệt mỏi |
| Rối loạn hệ tiêu hóa | Rất hiếm gặp | Buồn nôn, khô miệng, viêm dạ dày |
| Nghiên cứu | Chưa biết | Tăng cân |
Trẻ em
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, trẻ em từ 2 đến 12 tuổi, các phản ứng bất lợi thường gặp được báo cáo cao hơn giả dược là đau đầu (2,7%), hồi hộp (2,3%) và mệt mỏi (1%).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Calrityne chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, loratadin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, nên thông tin cho người bệnh về một số trường hợp buồn ngủ rất hiếm gặp, tình trạng này có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Dữ liệu lớn trên phụ nữ mang thai (hơn 1000 ca phơi nhiễm) cho thấy loratadin không có độc tính gây dị tật hay độc tính trên thai nhi/trẻ sơ sinh. Không quan sát thấy trong các nghiên cứu trên động vật tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với chức năng sinh sản. Như một biện pháp phòng ngừa, tốt hơn là tránh sử dụng loratadin trong khi mang thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Loratadin được tiết vào sữa mẹ. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Không có dữ liệu trên khả năng sinh sản của nam và nữ.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, đã có báo cáo cho thấy nồng độ loratadin trong huyết tương tăng khi sử dụng đồng thời với ketoconazol, erythromycin hoặc cimetidin, nhưng không thay đổi có ý nghĩa trên lâm sàng (kể cả điện tâm đồ).
Cần thận trọng khi phối hợp với các thuốc khác đã biết có tác dụng ức chế chuyển hóa ở gan.
Tương tác thuốc/Xét nghiệm: Nên ngừng sử dụng Clarityne tối thiểu 48 giờ trước khi tiến hành các xét nghiệm dị ứng trên da vì các thuốc kháng histamin có thể ngăn chặn hoặc giảm các phản ứng dương tính với các chỉ số phản ứng da.
Trẻ em: Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_0238_fc19904162.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00033571_cetirizin_10mg_truong_tho_10x10_7980_622e_large_7b5a214e24.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00033509_clorpheniramin_4mg_khanh_hoa_10x20_7916_621e_large_ab09a106d1.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 20 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00000614_allerphast_180mg_4471_6361_large_d69336d518.jpg)
Hộp 1 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_1464_d06e9462b2.jpg)
Hộp 2 vỉ x 10 viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00033097_cetirizin_stada_10mg_10x10_6872_61c9_large_81d9335efe.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 10 vỉ x 10 viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/DSC_09811_ba34881436.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/DSC_09465_05d161a1c1.jpg)
Hộp 25 Vỉ x 4 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/aerius_de0cb21233.jpg)
Hộp
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/DSC_03470_38e258c51c.jpg)
Hộp 1 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/1_467af3daf4.png)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Từ Thị Tú UyênDược sĩ
Chào bạn Liên,
Hiện tại, sản phẩm có giá 67,000đ/ Hộp, (mức giá có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm hoặc nhà cung cấp).
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ sớm liên hệ với bạn qua số điện thoại đã cung cấp để hỗ trợ thêm.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
c liên
Hữu ích
Trả lời