Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Loratadine: Thuốc kháng histamin H1

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Loratadine (loratadin).

Loại thuốc

Thuốc kháng histamin H1.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 10 mg, viên nén rã nhanh 10 mg.
  • Siro 5 mg/5 ml, dung dịch uống 5 mg/5 ml.
  • Dạng kết hợp: Viên nén giải phóng chậm gồm 5 mg loratadin và 120 mg pseudoephedrin sulfat.

Chỉ định

Làm giảm triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, ngứa và chảy nước mũi, sốt cỏ khô.

Viêm kết mạc dị ứng.

Ngứamày đay mạn tính liên quan đến histamin.

Dược lực học

Loratadin là thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2, có tác dụng kéo dài, không gây an thần và không có hoạt tính muscarinic đáng kể. Cơ chế tác động của loratadin là đối kháng cạnh tranh có chọn lọc thụ thể histamin H1 ở ngoại vi.

Thuốc có tác dụng giảm nhẹ triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin, chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như sốc phản vệ. Tác dụng kéo dài của loratadin là do thuốc phân ly chậm sau khi gắn với thụ thể H1 hoặc do tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính là desloratadin (descarboethoxyloratadin).

Động lực học

Hấp thu

Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống, tác dụng của thuốc xuất hiện trong vòng 1 - 4 giờ, đạt tối đa sau 8 - 12 giờ và kéo dài hơn 24 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của loratadin và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó (desloratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ. Thời gian làm tăng khả năng hấp thu của thuốc tăng và trì hoãn thời gian đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1 giờ.

Phân bố

98% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80 - 120 L/Kg. Loratadin và desloratadin vào sữa mẹ và đạt nồng độ đỉnh tương đương với nồng độ thuốc trong huyết tương. Thuốc không qua hàng rào máu - não ở liều thông thường.

Chuyển hóa

Loratadin chuyển hoá nhiều khi qua gan lần đầu bởi enzyme cytochrom P450 (CYP 3A4 và CYP 2D6), chủ yếu tạo thành thành desloratadin, là chất chuyển hoá có tác dụng dược lý.

Thải trừ

Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân với lượng ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hoá trong vòng 10 ngày. Thời gian bán thải của loratadin là 8,4 giờ và của desloratadin là 28 giờ và có thể thay đổi ở một số đối tượng (tăng lên ở người cao tuổi, người xơ gan).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời loratadin với những thuốc ức chế enzym CYP3A4 và/hoặc CYP2D6 (như cimetidin, erythromycin, ketoconazol, quinidin, fluconazol và fluoxetin) có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và có thể làm tăng tác dụng không mong muốn. Do đó, thận trọng khi dùng đồng thời với loratadin. 

Cimetidin làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60% khi dùng đồng thời, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. 

Ketoconazol cũng làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4.

Erythromycin làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của desloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc.

Chống chỉ định

Quá mẫn với loratadin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Dùng dạng kết hợp loratadin và pseudoephedrin trong khi người bệnh đang dùng và đã dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 10 ngày.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Uống 10 mg x 1 lần/ngày.

Trẻ em

Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Uống 10 mg x 1 lần/ngày.

Trẻ em 2 - 12 tuổi:

  • Trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg: Uống 10 mg x 1 lần/ngày, dạng viên nén hoặc sirô.
  • Trọng lượng cơ thể < 30 kg: Uống 5 mg (5 ml) x 1 lần/ngày, dùng dạng siro hoặc dung dịch uống, không dùng dạng viên nén.

Trẻ em dưới 2 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của loratadin ở đối tượng này chưa được xác định.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận nhẹ và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng.

Bệnh nhân suy gan nặng: Liều khởi đầu 10 mg uống cách ngày cho người lớn và trẻ em nặng > 30 kg hoặc 5 mg (dạng siro hoặc dung dịch uống ) cách ngày cho trẻ em nặng < 30 kg.

Bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút): Dùng liều 10 mg uống cách ngày cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi hoặc liều 5 mg uống cách ngày cho trẻ em 2 - 6 tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Ðau đầu, khô miệng.

Ít gặp 

Chóng mặt, khô mũi và hắt hơi, viêm kết mạc.

Hiếm gặp

Trầm cảm, tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực, buồn nôn, khô miệng, viêm dạ dày, chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều, ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ, phát ban, rụng tóc, mệt mỏi, co giật.

Không xác định tần suất

Tăng cân.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thận trọng khi dùng loratadin với người bị suy gan nặng. 

Dùng loratadin có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Nên ngừng sử dụng loratadin ít nhất 48 giờ trước khi kiểm tra da vì thuốc kháng histamin có thể ngăn chặn hoặc làm giảm các phản ứng tích cực đối với chỉ số phản ứng da.

Dùng loratadin có thể xảy ra phản ứng nhạy cảm như phát ban hoặc các dấu hiệu khác như nổi mày đay, ngứa, ban xuất huyết, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, hồng ban đa dạng và phản vệ hiếm gặp.

Tắc nghẽn đường tiêu hóa trên và thủng thực quản hiếm khi được báo cáo với một công thức loratadin (Claritin-D); những người có tiền sử khó nuốt thuốc viên, hẹp đường tiêu hóa trên đã biết hoặc nhu động thực quản bất thường không nên sử dụng Claritin-D.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, dùng liều thấp và trong thời gian ngắn. 

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Loratadin và chất chuyển hóa desloratadin tiết vào sữa mẹ. Do đó, không khuyến khích sử dụng loratadin ở phụ nữ cho con bú. Nếu cần sử dụng, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Một số bệnh nhân có thể bị buồn ngủ khi dùng loratadin, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Loratadine và xử trí

Quá liều và độc tính

Ở người lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40 - 180 mg), có những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vượt 10 mg).

Cách xử lý khi quá liều

Xử trí quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống. Có thể dùng than hoạt (dạng hỗn dịch). Rửa dạ dày cũng có thể xem xét. Loratadin không bị loại trừ bằng thẩm phân phúc mạc hoặc thẩm tách máu. Người bệnh cần được nghỉ ngơi và theo dõi y tế chặt chẽ sau khi điều trị cấp cứu.

Quên liều và xử trí

Khi quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Loratadine

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/3506/smpc 
  3. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/8807/smpc 
  4. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/loratadine.html

Ngày cập nhật:  27/07/2021