Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Magnesi aspartat, Kali aspartat |
Nhà sản xuất | Công ty TNHH một thành viên dược phẩm 150 Cophavina |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-26641-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Dipartate là sản phẩm của Cophavina, có thành phần chính là Magnesi aspartat, Kali aspartat. Đây là thuốc được sử dụng để bổ sung magnesi và kali trong trường hợp thiếu hụt; hỗ trợ điều trị một số bệnh tim mãn tính như suy tim, sau nhồi máu cơ tim, trong một số trường hợp loạn nhịp tim. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Dipartate là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesi aspartat | 140mg |
Kali aspartat | 158mg |
Thuốc Dipartate được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Bổ sung magnesi và kali.
Mã ATC:A12CX80.
Ion Mg2+ và K+ là các cation nội bào, đóng vai trò quan trọng trong chức năng của nhiều enzym, sự co thắt cơ tim bị ảnh hưởng bởi nồng độ nội và ngoại bào K+, Ca2+ và Na+.
Ion K+ là cation nhiều nhất trong dịch nội bào. K+ đóng vai trò chủ chốt trong việc thiết lập nên điện thế màng khi nghỉ và trong pha tái khử cực của điện thế hoạt động ở tổ chức thần kinh, cơ. K+ cũng đóng vai trò duy trì thể tích dịch trong tế bào. Khi K+ hoán đổi với H+ nó giúp điều hòa pH. Nồng độ K+ huyết tương bình thường là 3,8-5,0 mEq/l.
Mg2+ là cation nội bào phổ biến thứ hai sau K+ về mặt chức năng, Mg2+ là đồng yếu tố của các enzyme liên quan trọng chuyển hóa carbohydrate, protein và Na+/K+ ATPase (enzyme bơm Na+). Mg2+ cũng quan trọng trong hoạt động thần kinh cơ, dẫn truyền xung động, và chức năng của cơ tim. Nồng độ Mg2+ bình thường trong huyết tương chỉ 1,3-2,1 mEq/l.
Chưa có dữ liệu.
Thuốc dùng đường uống. Uống sau khi ăn do acid dịch vị có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có trường hợp quá liều được ghi nhận.
Nếu có quá liều, nồng độ kali và magnesi tăng cao gây ra một số triệu chứng:
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Dipartate bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Dipartate chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Thuốc không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có dữ liệu về tác dụng có hại của magnesi/ kali aspartat với phụ nữ có thai và cho con bú.
Dipartate ức chế hấp thu tetracyclin, muối sắt và natri florid. Cần dùng Dipartate cách các thuốc trên ít nhất là 3 giờ khi dùng đồng thới với thuốc lợi tiểu giữ Kali hoặc/và các thuốc ức chế men chuyển (ACEi) do có thể dẫn tăng kali huyết.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)