Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | DOMESCO |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-27136-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Fenbrat 200 mg được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế, thành phần chính là fenofibrat, được chỉ định để điều trị chứng tăng cholesterol máu (type IIa) và tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (type IV) hoặc phối hợp (type IIb và III) ở người lớn; điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát dai dẳng dù đã điều trị nguyên nhân. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Fenbrat 200M là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fenofibrate | 200mg |
Thuốc Fenbrat 200 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Fenofibrat là dẫn chất của acid fibric, là thuốc làm giảm lipid máu. Fenofibrat có thể làm giảm cholesterol máu từ 20-25% và làm giảm triglycerid máu từ 40 - 50%. Tác dụng làm giảm cholesterol là do làm giảm lipoprotein tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholesterol trong huyết tương bằng cách làm giảm tỉ lệ cholesterol toàn phần/HDL cholesterol. Fenofibrat có thể làm tăng HDL cholesterol từ 20 - 60% và đạt đến nồng độ mục tiêu là 40 mg/dL và làm giảm LDL cholesterol do làm gia tăng kích thước các LDL nhỏ, đậm đặc.
Fenofibrat làm giảm triglycerid và LDL nhỏ, đậm đặc nhờ vào việc kích hoạt yếu tố sao chép PPARα, fenofibrat làm tăng ly giải mỡ và tăng sự lọc của những hạt lipoprotein giàu triglycerid bởi việc kích hoạt men lipase và giảm sản xuất apo CIII Fenofibrat còn làm tăng các apoprotein Al, A2 và làm giảm các apoprotein B. Ngoài ra, fenofibrat còn có tác động bài acid uric niệu và làm giảm uric máu trung bình khoảng 30%. Mặt khác, fenofibrat đã được chứng minh là có tác động chống kết tập tiểu cầu ở động vật và trên thử nghiệm lâm sàng ở người.
Fenofibrat được dung nạp tốt (97.2%).
Hấp thu
Fenofibrat được hấp thu nhanh ngay ở đường tiêu hóa cùng với thức ăn, và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống khoảng 4 giờ. Hấp thu bị giảm nhiều nếu uống thuốc sau khi nhịn đói qua đêm.
Phân bố và chuyển hóa
Thuốc sau khi hấp thu nhanh chóng chuyển hóa thành acid fenofibric có hoạt tính, chất này gắn với protein huyết tương mạnh (99.6% - 99.8%) và có thể đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn, thời gian bán hủy là 20 giờ.
Đào thải
Fenofibrat được đào thải qua thận chủ yếu (85% - 90%). Trong 24 giờ đầu có tới 60% liều dùng được đào thải. Acid fenofibric được đào thải chủ yếu theo nước tiểu (70% trong vòng 24 giờ, 88% trong vòng 6 ngày), dưới dạng liên hợp glucuronic là chủ yếu, ngoài ra còn có dạng khử và chất liên hợp glucuronic của nó.
Ở người suy giảm chức năng thận, acid fenofibric tích lũy rất đáng kể.
Người lớn: 1 viên/ngày. Phối hợp với chế độ ăn kiêng, uống trong bữa ăn chính.
Trẻ em trên 10 tuổi: Tối đa khuyên dùng 5 mg/kg cân nặng/ngày. Dùng thuốc dưới sự theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa thấy có tài liệu về quá liều và xử trí của fenofibrat. Khi uống quá liều, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu không có tác dụng loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Fenbrat 200 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, thường gặp, ADR >1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Fenbrat 200 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần thăm dò chức năng gan và thận của bệnh nhân trước khi bắt đầu sử dụng fibrat.
Nếu sau 3 đến 6 tháng điều trị mà nồng độ lipid máu không thay đổi đáng kể thì phải xem xét đến các phương pháp điều trị bổ sung hay thay phương pháp điều trị khác.
Cần kiểm tra các men transaminase 3 tháng một lần trong 12 tháng đầu điều trị. Phải ngưng dùng thuốc nếu thấy ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giới hạn thông thường.
Nhược năng giáp là yếu tố làm tăng tác dụng phụ ở cơ.
Thận trọng khi phối hợp với thuốc chống đông, nên giảm liều thuốc chống đông xuống còn 1/3 liều và theo dõi thường xuyên lượng prothrombin máu.
Không dùng kết hợp với các thuốc có tác dụng độc với gan.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận, rối loạn chức năng gan, viêm tụy, bệnh lý về cơ.
Lưu ý các nguyên nhân gây rối loạn lipid máu thứ phát như đái tháo đường type 2, suy giáp, hội chứng thận hư, giảm protein máu, bệnh gan do tắc nghẽn mạch, điều trị bằng thuốc làm rối loạn lipid máu, nghiện rượu,...
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Không chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai, trừ khi triglycerid máu tăng rất cao (>10 g/l) sau khi ăn kiêng theo chế độ vẫn không hiệu chỉnh được và có nguy cơ viêm tụy cấp.
Không nên dùng cho bà mẹ đang cho con bú do thiếu thông tin về sự bài tiết fenofibrat vào sữa mẹ.
Chống chỉ định phối hợp
Perhexiline: Gây viêm gan cấp tính. Có thể gây tử vong.
Thuốc chống đông: Làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
Các thuốc ức chế HMG CoA reductase (pravastatin, simvastatin, fluvastatin) và các fibrat khác: Làm tăng nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp.
Thận trọng khi phối hợp
Ciclosporin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
ThaoHTT32
Chào Anh Khanh,
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Anh thông cảm. Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Khanh
Hữu ích
Trả lời