Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bôi ngoài da |
Dạng bào chế | Kem bôi ngoài |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | Hoe |
Nước sản xuất | Malaysia |
Xuất xứ thương hiệu | Malaysia |
Số đăng ký | VN-13172-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Foban Cream của công ty Hoe Pharmaceuticals Sdn, Bhd., thuốc có thành phần chính là Acid Fusidic. Foban Cream được dùng để điều trị những tổn thương da do bị nhiễm Staphylococcus hay Streptococcus tiên phát hay thứ phát. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Kem Foban Cream là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fusidic Acid | 2.0% (kl/kl) |
Thuốc Foban Cream được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa có báo cáo.
Acid fusidic và muối của nó được phân bố rộng rãi vào mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mủ và hoạt dịch: Thuốc thâm nhập vào các áp xe ở não nhưng không vào được dịch não tủy với những lượng đáng kể. Thuốc này được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi và trong sữa mẹ, khoảng 95% hay hơn nữa acid fusidic hoặc sodium fusidate trong máu được liên kết với protein huyết tương.
Acid fusidic hay sodium fusidate được bài tiết vào mật, hầu như hoàn toàn dưới dạng các chất chuyển hóa mà vài chất có tác động kháng khuẩn yếu. Khoảng 2% xuất hiện dưới dạng không được chuyển hóa ở trong phân. Một ít được bài tiết vào nước tiểu hay loại bỏ bằng sự thẩm tích máu.
Thuốc bôi ngoài da.
Sau khi rửa sạch tổn thương, thoa thuốc lên mỗi ngày 2 lần theo sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sự quá liều chưa thấy xảy ra trong liệu pháp dùng tại chỗ với acid fusidic hay muối của nó.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Foban Cream, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng tăng cảm ở dạng ban đỏ và kích ứng có thể xảy ra sau khi dùng tại chỗ fusidate, ban đỏ ít khi xảy ra sau khi dùng toàn thân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nhũng tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Foban Cream chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Khi biết có sự tăng cảm với acid fusidic, muối của nó và propylene glycol.
Việc dùng kháng sinh tại chỗ đôi khi làm cho các vi khuẩn không nhạy cảm phát triển quá mức. Nếu điều này xảy ra hoặc có sự kích ứng hay nhạy cảm, nên ngưng điều trị và tiến hành liệu pháp thích hợp. Chế phẩm acid fusidic dùng tại chỗ không nên dùng trong hay gần mắt vì có thể gây kích ứng kết mạc.
Chưa có báo cáo.
Tính an toàn khi điều trị nhiễm trùng trong thời kỳ mang thai chưa được chứng minh. Việc dùng thuốc cho bệnh nhân mang thai được xem như cần thiết khi những lợi ích mang lại phải có tầm quan trọng lớn hơn so với những mối nguy hiểm đối với bào thai. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có thể thấm qua hàng rào nhau thai và có thể tìm thấy trong sữa mẹ. Tính an toàn của sodium fusidate trong sự điều trị nhiễm trùng ở phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ chưa được chứng minh.
Có bằng chứng cho thấy thuốc này có thể tìm thấy trong sữa mẹ. Tính an toàn của sodium fusidate trong sự điều trị nhiễm trùng ở phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ chưa được chứng minh.
Trong hầu hết các nghiên cứu, không thấy có tác động hiệp lực in vitro giữa acid fusidic và rifampicin hay vancomycin, và thấy có tác động đối kháng của ciprofloxacin. Sự tương tác với penicillin thì phức tạp, với tác động đối kháng của một hoặc cả hai chất hay không có tác động nào. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa một penicillin kháng Staphylococcus với acid fusidic có thể ngăn ngừa sự xuất hiện các thể đột biến Staphylococcus kháng acid fusidic, và sự kết hợp này có thể có hiệu quả về mặt lâm sàng.
Đậy kín. Tránh ánh sáng mạnh. Bảo quản ở nhiệt độ không quá 300C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Phan Bội Thy
Hữu ích
Binh
Hữu ích
Trả lời