Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | ACME FORMULATION |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Malaysia |
Số đăng ký | VN-21962-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Gatfatit là sản phẩm của Acme Formulation Pvt. Ltd có thành phần chính là Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) dùng Atorvastatin được chỉ định dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phần; dự phòng biến chứng tim mạch ở những bệnh nhân lớn tuổi: Làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim ở người lớn bị cao huyết áp không có bệnh động mạch vành lâm sàng, nhưng có tối thiểu 3 nguy cơ của bệnh động mạch vành như tuổi trên 55, đàn ông, hút thuốc lá, tiểu đường typ 2, phì đại thất trái, có các bất thường đặc hiệu trên điện tâm đồ, protein niệu, tỷ lệ của cholesterol toàn phần trong huyết tương so với cholesterol có trọng lượng phân tử cao (HDL-C)>6, hoặc gia đình có tiền sử bị bệnh động mạch vành trước tuổi trưởng thành. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Gatfatit là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atorvastatin | 10mg |
Thuốc Gatfatit chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Atorvastatin được chỉ định dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở bệnh nhân có tăng lipid máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp và tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử.
Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm cholesterol toàn phần và giảm LDL-C ở bệnh nhân tăng lipid máu gia đình đồng hợp tử như một thuốc hỗ trợ cho các biện pháp điều trị khác (thí dụ: LDL-apheresis, cholestyramine) hoặc là khi các biện pháp điều trị khác không thực hiện được.
Dự phòng biến chứng tim mạch ở những bệnh nhân lớn tuổi: Làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim ở người lớn bị cao huyết áp không có bệnh động mạch vành lâm sàng, nhưng có tối thiểu 3 nguy cơ của bệnh động mạch vành như tuổi trên 55, đàn ông, hút thuốc lá, tiểu đường typ 2, phì đại thất trái, có các bất thường đặc hiệu trên điện tâm đồ, protein niệu, tỷ lệ của cholesterol toàn phần trong huyết tương so với cholesterol có trọng lượng phân tử cao (HDL-C)>6, hoặc gia đình có tiền sử bị bệnh động mạch vành trước tuổi trưởng thành.
Atorvastatin là chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh enzym khử HMG-CoA, ức chế quá trình chuyển hóa 3-hydroxy-3-methyl-glutaryl-coenzym A (HMG-CoA) thành mevabonat, một tiền chất của các sterol, bao gồm cả cholesterol.
Cholesterol và triglycerid lưu thông trong máu dưới dạng các phân tử lipoprotein. Những phân tử này chia ra thành lipoprotein trọng lượng phân tử cao (HDL), lipoprotein trọng lượng phân tử trung bình (IDL), lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL) và lipoprotein trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL).
Triglycerides và cholesterol kết hợp lại thành VLDL ở gan. Từ gan chúng được giải phóng vào huyết tương để đi tới các mô ngoại vi. LDL được hình thành từ VLDL và được thoái hóa chủ yếu qua các receptor LDL. Các nghiên cứu lâm sàng và bệnh học đã chỉ ra rằng tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apolipoprotein B (apo B) trong máu làm tăng quá trình xơ vữa động mạch ở người và tăng các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch, trong khi tăng HDL cholesterol làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apoprotein B ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử và dị hợp tử, tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu hỗn hợp. Nó cũng làm giảm VLDL cholesterol và Triglycerides và làm tăng HDL cholesterol và apolipoprotein A-1.
Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, VLDL cholesterol, apo B, triglyceride, và những cholesterol không phải HDL và tăng HDL cholesterol ở những bệnh nhân tăng triglycerid máu đơn thuần. Nó làm giảm lượng cholesterol tỉ trọng trung bình (IDL cholesterol) ở những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipoprotein máu. Giảm cholesterol toàn phần , LDL-cholesterol, apolipoprotein B đã được chứng minh làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch và tử vong tim mạch.
Hấp thu
Atorvastatin hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu atorvastatin tăng tương ứng với liều dùng. Sinh khả dụng của atorvastatin (chất mẹ) khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân của chất có hoạt tính ức chế men khử HMG- CoA khoảng 30%.
Phân bố
Thể tích phân bố của atorvastatin khoảng 381 lít. Hơn 98% atorvastatin gắn với protein huyết tương. Dựa vào những quan sát trên chuột, atorvastatin có thể thải trừ vào sữa.
Chuyển hóa
Atorvastatin chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxid hoá tại vị trí beta.
Thải trừ
Atorvastatin và chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu vào mật sau quá trình chuyển hóa qua gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA khoảng 20 đến 30 giờ do các chất chuyển hoá chính của atorvastatin.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Bệnh lý ở thận không làm ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương và hiệu quả điều trị của atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
Suy gan
Nồng độ atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân suy gan do rượu (Child- Pugh B) (Cmax tăng khoảng 16 lần, AUC tăng khoảng 11 lần). Người cao tuổi
Nồng độ atorvastatin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương ở bệnh nhân cao tuổi cao hơn so với những bệnh nhân trẻ tuổi có cùng mức độ lipid trong huyết tương.
Trẻ em
Theo các nghiên cứu đã được tiến hành, thời gian bán thải của atorvastatin khi dùng đường uống trẻ em tỉ lệ với ở người lớn theo tỉ lệ trọng lượng cơ thể.
Giới tính
Không có khác biệt đáng kể giữa dược động học và hiệu quả của thuốc ở nam và nữ.
Đa hình SL0CIB1
Chuyển hóa các chất ức chế men khử HMG-CoA, bao gồm cả atorvastatin liên quan đến OATPTB1. Ở những bệnh nhân đa hình SLCO1B1 có nguy cơ tăng nồng độ atorvastatin dẫn tới tăng nguy cơ tiêu cơ vân – một tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc.
Trước khi điều trị bằng atorvastatin, nên cố gắng kiểm soát tình trạng cholesterol máu cao bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục và giảm cân ở bệnh nhân béo phì, và điều trị các vấn đề về sức khỏe. Bệnh nhân nên tiếp tục theo một chế độ ăn kiêng chuẩn hạ thấp cholesterol trong khi điều trị bằng atorvastatin.
Lựa chọn liều phù hợp với mức độ tăng LDL-C, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Atorvastatin được uống không phụ thuộc vào bữa ăn.
Liều khởi đầu thông thường: 10mg/lần/ngày. Sau khi đã bắt đầu và/hoặc điều chỉnh liều dùng của atorvastatin, nên xét nghiệm mức lipid trong vòng 2-4 tuần và điều chỉnh liều dùng theo đó. Liều tối đa là 80mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan: Nên được sử dụng thân trọng
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều
Trẻ em: Với những bệnh nhi từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10mg/ngày, tăng tối đa tới 20mg/lần/ngày. Cần thường xuyên theo dõi khả năng dung nạp thuốc và các phản ứng khác của bệnh nhi.Với bệnh nhi dưới 10 tuổi, kinh nghiệm còn hạn chế.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi quá liều atorvastatin. Nếu dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chức năng gan, nồng độ CK trong máu và tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Thẩm tách máu không có ý nghĩa trong trường hợp này do atorvastatin gắn mạnh với protein huyết tương.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Gatfatit mà bạn có thể gặp:
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Rối loạn tâm thần:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn mắt:
Rối loạn tai:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn gan mật:
Rối loạn da và các mô dưới da:
Rối loạn cơ xương khớp và các mô liên kết:
Rối loạn hệ sinh sản:
Rối loạn thể trạng:
Xét nghiệm:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Gatfatit chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi dùng atorvastatin, nên cố gắng kiểm soát tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn uống, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì.
Ảnh hưởng lên gan
Cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và theo định kì sau đó ở người bệnh (khoảng 4 tuần/lần).
Các bệnh nhân tăng ALAT hoặc ASAT cần được theo dõi đến khi các chỉ số này trở về bình thường, nếu nồng độ các enzym này tăng trên 3 lần giới hạn trên bình thường (GHT) và kéo dài, cần giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh uống nhiều rượu hoặc có tiền sử bệnh gan.
Phòng ngừa đột quỵ
Thận trọng khi dùng atorvastatin để phòng ngừa đột quỵ ở những bệnh nhân không có bệnh tim mạch vành (CHD), người bị đột quỵ gần đây hoặc cơn thiếu máu thoáng qua (TIA).
Ảnh hưởng lên cơ xương
Atorvastatin có thể gây đau cơ, viêm cơ, bệnh cơ, có thể tiến triển đến tiêu cơ vân, đe dọa tính mạng - các biểu hiện đặc trưng là tăng creatine kinase (CK) cấp (tăng hơn 10 lần giới hạn trên bình thường (ULN), xuất hiện globulin niệu có thể dẫn tới suy thận.
Trước khi điều trị: Cần tiến hành đo CK trước khi bắt đầu điều trị trong các trường hợp sau:
Trong khi điều trị:
Yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay nếu xuất hiện các cơn đau cơ, chuột rút, yếu cơ, có kèm theo sốt hoặc không.
Cần đo lường CK trong khi điều trị với atorvastatin. Nên ngừng thuốc ngay nếu CK tăng hơn 5 lần ULN hoặc các triệu chứng đau cơ xuất hiện nghiêm trọng và gây khó chịu hàng ngày, ngay cả khi CK ≤ 5 ULN hoặc có chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh nhân bị tiêu cơ vân.
Dùng đồng thời với các thuốc khác
Nguy cơ tiêu cơ vẫn tăng lên khi atorvastatin được dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương như chất ức chế mạnh CYP3A4 hoặc vận chuyển protein (ví dụ nhu ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazole, voriconazole, itraconazole, posaconazole và các chất ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,...).
Nguy cơ của bệnh cơ cũng có thể được tăng lên khi sử dụng đồng thời với gemfibrozil và chất tương tự acid fibric khác, boceprevir, erythromycin, niacin, ezetimibe, telaprevir, hoặc dùng kết hợp tipranavir/ritonavir. Nếu có thể, nên xem xét lựa chọn thuốc khác hoặc phương pháp điều trị khác.
Người thường xuyên lái xe hay vận hành máy móc có nên dùng thuốc?
Tuy nhiên, thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, ù tai. Nếu xuất hiện các dấu hiệu này nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc?
Chống chỉ định dùng atorvastatin khi mang thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi điều trị với atorvastatin.
Không dùng atorvastatin nếu nghi ngờ mang thai.
Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc?
Không ảnh hưởng.
Các chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (cyclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazole, voriconazole, itraconazole, posaconazole và các chất ức chế protease HIV bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,..) làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin. Do đó nên tránh dùng các thuốc trên với atorvastatin. Nếu bắt buộc phải dùng cùng, nên giảm liều atorvastatin và theo dõi lâm sàng phù hợp cho bệnh nhân.
Các chất ức chế trung bình CYP3A4 (erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazole) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của atorvastatin. Sự tăng nguy cơ bệnh cơ đã được quan sát khi dùng kết hợp erythromycin và statin. Do đó, khuyến cáo dùng liều thấp hơn liều tối đa atorvastatin và theo dõi lâm sàng thích hợp với bệnh nhân khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế trung bình CYP3A4.
Thuốc gây cảm ứng CYP3A4
Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ như efavirenz, rifampin, có thể dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương của atorvastatin. Do cơ chế kép tương tác của rifampin, (cảm ứng CYP3A4 và ức chế tế bào gan hấp thu vận chuyển OATP1B1), dùng atorvastatin với rifampin được khuyến khích.
Các chất ức chế protein vận chuyển
Các chất ức chế protein vận chuyển (như cyclosporine) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin. Nếu không thể tránh dùng đồng thời 2 thuốc này, nên giảm liều và theo dõi hiệu quả lâm sàng.
Dẫn xuất của acid Gemfibrozil/fibric
Các fibrat khi dùng một mình đã có thể gây tiêu cơ vân. Khi dùng đồng thời các thuốc này và atorvastatin làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Do đó nên tránh dùng đồng thời các thuốc này.
Digoxin
Khi dùng nhiều liều digoxin và 10mg atorvastatin, nồng độ digoxin tăng nhẹ. Cần theo dõi một cách thích hợp ở những bệnh nhân đang dùng digoxin.
Thuốc tránh thai
Thận trọng khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc ngừa thai có chứa norethingron, ethinyl estradiol do làm tăng tác dụng của norethingron, ethinyl estradiol.
Tương kỵ thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Hiền,
Dạ sản phẩm có giá 5,333 ₫/viên.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hiền
Hữu ích
Trả lời