Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Tiểu đường type 2 |
Chống chỉ định | Tiểu đường type 1, Suy gan, Suy thận, Nhiễm toan ceton |
Nhà sản xuất | JSC |
Nước sản xuất | Ukraina |
Xuất xứ thương hiệu | Ukraina |
Số đăng ký | VN-17352-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Genprid 4 do công ty Farmak JSC sản xuất, có thành phần chính là glimepirid. Đây là thuốc điều trị đái tháo đường. Thuốc bào chế dạng viên nén, đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Genprid 4 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glimepiride | 4mg |
Thuốc Genprid 4 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Glimepirid là một chất hạ đường huyết bằng đường uống hoạt động thuộc nhóm sulfonylurea. Nó có thể được sử dụng trong đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Glimepirid hoạt động chủ yếu bằng cách kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Cũng như các sulfonylurea hiệu ứng này được dựa trên sự gia tăng đáp ứng của các tế bào beta tuyến tụy để kích thích glucose sinh lý. Ngoài ra, glimepirid dường như có tác dụng rõ rệt lên tuyến tụy cũng như các dẫn xuất khác của sulfonylurea.
Giải phóng insulin
Sulfonylureas điều hòa bài tiết insulin bằng cách đóng các kênh vận chuyển kali phụ thuộc ATP trong màng tế bào beta. Kênh kali đóng gây ra sự khử cực của tế bào beta và kết quả là các kênh vận chuyển canxi mở, tăng canxi đi vào trong tế bào. Điều này dẫn đến tăng giải phóng insulin thông qua sự thải khỏi tế bào. Glimepirid liên kết với một loại protein màng tế bào beta với tỷ lệ cao mà loại protein này liên kết với các kênh kali nhạy cảm ATP khác với vị trí kết dính của các chất sulfonylurea thông thường khác.
Hoạt động cường tụy
Tác dụng tăng cường tuyến tụy là do cải thiện độ nhạy của các mô ngoại biên đối với insulin và giảm lượng hấp thu insulin ở gan.
Sự hấp thu glucose từ máu vào cơ ngoại vi và các mô mỡ xảy ra thông qua các protein vận chuyển đặc biệt trên màng tế bào. Glimepirid làm tăng rất nhanh số lượng của các phân tử vận chuyển glucose hoạt động trong bào tương của tế bào mỡ và tế bào cơ, dẫn đến kích thích sự hấp thu glucose.
Glimepirid làm tăng hoạt động của phospholipase C đặc biệt là glycosyl-phosphatidylinositol, chất này có tương quan với thuốc gây ra sự chuyển hóa chất béo và chuyển hóa đường trên tế bào cơ và tế bào mỡ phân lập.
Tác động toàn thân
Ở những người khỏe mạnh, liều tối thiểu có tác dụng là khoảng 0,6 mg. Hiệu quả của glimeprrid là phụ thuộc vào liều dùng và sự đều đặn dùng thuốc.
Không có khác biệt đáng kể về hiệu quả của dùng thuốc trước bữa ăn 30 phút hoặc ngay trước bữa ăn. Ở bệnh nhân tiểu đường, kiểm soát trao đổi chất vẫn hiệu quả tốt sau 24 giờ khi dùng một liều duy nhất mỗi ngày.
Mặc dù các chất chuyển hóa nhóm hydroxy của glimepirid làm giảm rõ rệt lượng glucose trong huyết thanh ở những người khỏe mạnh, nhưng đó chỉ là một phần tác dụng nhỏ trong tác động tổng thể của thuốc.
Điều trị kết hợp với metformin
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh nhân dùng liều tối đa metformin nhưng vẫn không kiểm soát được thì khi sử dụng liệu pháp kết hợp với glimepirid, tác dụng kiểm soát chuyển hóa đường được cải thiện rõ.
Hấp thu
Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.
Phân bố
Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8lít) tương tự như thể tích phân bố của albumin. Glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (xấp xỉ 48ml/phút). Nửa đời trong huyết tương của glimepirid là 5 - 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, nửa đời sẽ dài hơn.
Chuyển hóa và thải trừ
Dùng glimepirid được đánh dấu, thấy 58% các chất chuyển hoá thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không thấy glimepirid còn ở dạng chưa chuyển hoá. Glimepirid chủ yếu bị chuyển hoá ở gan. Hai dẫn chất hydroxy và carboxy của glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu.
Glimepirid bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hàng rào nhau - thai, nhưng qua hàng rào máu - não rất kém.
Dùng đường uống. Viên nén glimepirid cần được nuốt nguyên vẹn với lượng nước vừa đủ, không được nhai.
Điều trị với glimepirid thường là điều trị kéo dài.
Với bệnh nhân dưới 16 tuổi, chưa có dữ liệu lâm sàng có giá trị về độ an toàn và hiệu lực. Viên nén glimepirid cần được nuốt nguyên vẹn với lượng nước vừa đủ, không được nhai. Về nguyên tắc, liều lượng glimepirid cần được điều chỉnh tuỳ thuộc mức glucose-máu mong muốn. Liều lượng glimepirid cần giữ ở mức tối thiểu có hiệu lực để mang lại sự kiểm soát chuyển hoá mong muốn.
Điều trị với glimepirid cần được bác sĩ điều trị kê đơn và theo dõi. Glimepirid cần tuân thủ liều chỉ định và khoảng cách sử dụng.
Liều khởi đầu và cách định liều
Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày.
Sau đó nếu cần, tăng liều từ từ.
Mỗi nấc phải cách quãng 1 - 2 tuần theo thang liều sau đây: 1mg - 2mg – 3mg – 4mg – 6mg (- 8mg).
Giới hạn liều ở các bệnh nhân được kiểm soát tốt đường huyết
Thường liều dùng của các bệnh nhân này trong khoảng 1 - 4mg. Các liều hàng ngày trên 6mg chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân.
Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều
Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều phải do bác sĩ quyết định căn cứ trên sinh hoạt của bệnh nhân.
Bình thường một lần trong ngày là đủ.
Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.
Điều chỉnh liều
Cần phải điều chỉnh liều trong các trường hợp sau:
Do độ nhạy đối với insulin cải thiện khi bệnh được kiểm soát, nhu cầu đối với glimepirid có thể giảm khi điều trị một thời gian. Để tránh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm liều hoặc ngưng thuốc đúng lúc.
Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.
Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.
Các yếu tố có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tăng đường huyết.
Đổi thuốc
Không có liên hệ chính xác về liều lượng giữa glimepirid và các thuốc đái tháo đường dạng uống khác. Khi đổi từ một thuốc đái tháo đường uống khác sang glimepirid, cũng phải khởi đầu bằng 1mg rồi tăng dần như trên, cho dù bệnh nhân đã dùng đến liều tối đa của thuốc đái tháo đường khác. Phải chú ý đến hiệu lực và thời gian tác dụng của thuốc đái tháo đường trước đó. Có thể phải cho bệnh nhân ngưng thuốc trong một thời gian để tránh tác dụng cộng của hai thuốc đưa đến hạ đường huyết.
Khi hiệu quả của glimepirid giảm (thất bại không toàn phần thứ phát) có thể dùng chung với insulin.
Glimepind cũng có thể dùng chung với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống không hướng tế bào bêta khác.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều dẫn đến hiện tượng cơn tụt glucose huyết.
Nhức đầu, người mệt lã, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quy. Có thể tới 24h sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.
Xử trí
Báo cho bác sỹ ngay, nhập viện nếu bị nặng.
Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 - 30 g hoà vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
Trường hợp nặng: Bệnh nhân hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 - 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 - 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày bằng than hoạt tính.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mề đay, ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Tăng enzymgan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.
Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông thường, các tác dụng không mong muốn nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Nhưng nếu xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Genprid 4 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp l), nhiễm acid-ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính. Những trường hợp này cần dùng insulin.
Người bị suy thận nặng, suy gan nặng, người có thai hoặc muốn có thai, người nuôi con bú. Riêng người cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepirid.
Người mẫn cảm với glimepirid, người đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamid, hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.
Lưu ý nguy cơ hạ đường huyết hoặc mất khả năng kiểm soát đường huyết.
Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepirid đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột và thỏ cho thấy, thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai.
Vì vậy, glimepirid chống chỉ định cho người mang thai. Đối với người đang dùng glimepirid mà có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc biết, để chuyển sang dùng insulin, và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết luôn ở mức gần bình thường.
Glimepirid bài tiết được qua sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người cho con bú; phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải bỏ cho con bú.
Các thuốc làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid như insulin, các thuốc khác làm hạ glucose huyết, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, ifosfamid, thuốc ức chế MAO, thuốc chống viêm không steroid (acid paraaminosalicylic, các salicylat, phenylbutazon, oxyphenbutazon, azapropazon), probenecid, miconazol, các quinolon, các sulfonamid, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, các steroid đồng hoá và nội tiết tố sinh dục nam.
Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid, có thể dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, phải điều chỉnh, giảm liều glimepirid. Các thuốc làm tăng glucose huyết khi phối hợp với glimepirid như các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid, corticosteroid, diazoxid, catecholamin và các thuốc cường giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin, hormon tuyến giáp, rifampicin.
Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid có thể dẫn đến tăng glucose huyết, không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải điều chỉnh tăng liều glimepirid.
Dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)