Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc trị tiểu đường
Thuốc Genprid 4 Farmak điều trị đái tháo đường tuýp 2 (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Genprid 4 Farmak điều trị đái tháo đường tuýp 2 (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Genprid 4 Farmak điều trị đái tháo đường tuýp 2 (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Genprid 4 Farmak điều trị đái tháo đường tuýp 2 (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Farmak

Thuốc Genprid 4 Farmak điều trị đái tháo đường tuýp 2 (3 vỉ x 10 viên)

000102330 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị tiểu đường

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Tiểu đường type 2

Chống chỉ định

Tiểu đường type 1, Suy gan, Suy thận, Nhiễm toan ceton

Nhà sản xuất

JSC

Nước sản xuất

Ukraina

Xuất xứ thương hiệu

Ukraina

Số đăng ký

VN-17352-13

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Genprid 4 do công ty Farmak JSC sản xuất, có thành phần chính là glimepirid. Đây là thuốc điều trị đái tháo đường.

Thuốc bào chế dạng viên nén, đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên.

Đối tượng sử dụng

Người cao tuổi

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Genprid 4 là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Genprid 4

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Glimepiride

4mg

Công dụng của Thuốc Genprid 4

Chỉ định

Thuốc Genprid 4 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Genprid được chỉ định ở bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin (tuýp II) mà hàm lượng glucose máu không thể kiểm soát được bằng chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thể lực và giảm thể trọng.

Dược lực học

Glimepirid là một chất hạ đường huyết bằng đường uống hoạt động thuộc nhóm sulfonylurea. Nó có thể được sử dụng trong đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Glimepirid hoạt động chủ yếu bằng cách kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Cũng như các sulfonylurea hiệu ứng này được dựa trên sự gia tăng đáp ứng của các tế bào beta tuyến tụy để kích thích glucose sinh lý. Ngoài ra, glimepirid dường như có tác dụng rõ rệt lên tuyến tụy cũng như các dẫn xuất khác của sulfonylurea.

Giải phóng insulin

Sulfonylureas điều hòa bài tiết insulin bằng cách đóng các kênh vận chuyển kali phụ thuộc ATP trong màng tế bào beta. Kênh kali đóng gây ra sự khử cực của tế bào beta và kết quả là các kênh vận chuyển canxi mở, tăng canxi đi vào trong tế bào. Điều này dẫn đến tăng giải phóng insulin thông qua sự thải khỏi tế bào. Glimepirid liên kết với một loại protein màng tế bào beta với tỷ lệ cao mà loại protein này liên kết với các kênh kali nhạy cảm ATP khác với vị trí kết dính của các chất sulfonylurea thông thường khác.

Hoạt động cường tụy

Tác dụng tăng cường tuyến tụy là do cải thiện độ nhạy của các mô ngoại biên đối với insulin và giảm lượng hấp thu insulin ở gan.

Sự hấp thu glucose từ máu vào cơ ngoại vi và các mô mỡ xảy ra thông qua các protein vận chuyển đặc biệt trên màng tế bào. Glimepirid làm tăng rất nhanh số lượng của các phân tử vận chuyển glucose hoạt động trong bào tương của tế bào mỡ và tế bào cơ, dẫn đến kích thích sự hấp thu glucose.

Glimepirid làm tăng hoạt động của phospholipase C đặc biệt là glycosyl-phosphatidylinositol, chất này có tương quan với thuốc gây ra sự chuyển hóa chất béo và chuyển hóa đường trên tế bào cơ và tế bào mỡ phân lập.

Tác động toàn thân

Ở những người khỏe mạnh, liều tối thiểu có tác dụng là khoảng 0,6 mg. Hiệu quả của glimeprrid là phụ thuộc vào liều dùng và sự đều đặn dùng thuốc.

Không có khác biệt đáng kể về hiệu quả của dùng thuốc trước bữa ăn 30 phút hoặc ngay trước bữa ăn. Ở bệnh nhân tiểu đường, kiểm soát trao đổi chất vẫn hiệu quả tốt sau 24 giờ khi dùng một liều duy nhất mỗi ngày.

Mặc dù các chất chuyển hóa nhóm hydroxy của glimepirid làm giảm rõ rệt lượng glucose trong huyết thanh ở những người khỏe mạnh, nhưng đó chỉ là một phần tác dụng nhỏ trong tác động tổng thể của thuốc.

Điều trị kết hợp với metformin

Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh nhân dùng liều tối đa metformin nhưng vẫn không kiểm soát được thì khi sử dụng liệu pháp kết hợp với glimepirid, tác dụng kiểm soát chuyển hóa đường được cải thiện rõ.

Dược động học

Hấp thu

Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.

Phân bố

Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8lít) tương tự như thể tích phân bố của albumin. Glimepirid liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%) và có độ thanh thải thấp (xấp xỉ 48ml/phút). Nửa đời trong huyết tương của glimepirid là 5 - 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, nửa đời sẽ dài hơn.

Chuyển hóa và thải trừ

Dùng glimepirid được đánh dấu, thấy 58% các chất chuyển hoá thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không thấy glimepirid còn ở dạng chưa chuyển hoá. Glimepirid chủ yếu bị chuyển hoá ở gan. Hai dẫn chất hydroxy và carboxy của glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu.

Glimepirid bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hàng rào nhau - thai, nhưng qua hàng rào máu - não rất kém.

Cách dùng Thuốc Genprid 4

Cách dùng

Dùng đường uống. Viên nén glimepirid cần được nuốt nguyên vẹn với lượng nước vừa đủ, không được nhai.

Liều dùng

Điều trị với glimepirid thường là điều trị kéo dài.

Với bệnh nhân dưới 16 tuổi, chưa có dữ liệu lâm sàng có giá trị về độ an toàn và hiệu lực. Viên nén glimepirid cần được nuốt nguyên vẹn với lượng nước vừa đủ, không được nhai. Về nguyên tắc, liều lượng glimepirid cần được điều chỉnh tuỳ thuộc mức glucose-máu mong muốn. Liều lượng glimepirid cần giữ ở mức tối thiểu có hiệu lực để mang lại sự kiểm soát chuyển hoá mong muốn.

Điều trị với glimepirid cần được bác sĩ điều trị kê đơn và theo dõi. Glimepirid cần tuân thủ liều chỉ định và khoảng cách sử dụng.

Liều khởi đầu và cách định liều

Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày.

Sau đó nếu cần, tăng liều từ từ.

Mỗi nấc phải cách quãng 1 - 2 tuần theo thang liều sau đây: 1mg - 2mg – 3mg – 4mg – 6mg (- 8mg).

Giới hạn liều ở các bệnh nhân được kiểm soát tốt đường huyết

Thường liều dùng của các bệnh nhân này trong khoảng 1 - 4mg. Các liều hàng ngày trên 6mg chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân.

Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều

Giờ giấc dùng thuốc và cách phân liều phải do bác sĩ quyết định căn cứ trên sinh hoạt của bệnh nhân.

Bình thường một lần trong ngày là đủ.

Uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.

Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi đã uống thuốc.

Điều chỉnh liều

Cần phải điều chỉnh liều trong các trường hợp sau:

Do độ nhạy đối với insulin cải thiện khi bệnh được kiểm soát, nhu cầu đối với glimepirid có thể giảm khi điều trị một thời gian. Để tránh bị hạ đường huyết, cần phải chú ý giảm liều hoặc ngưng thuốc đúng lúc.

Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.

Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.

Các yếu tố có thể gây tăng độ nhạy đối với hạ hay tăng đường huyết.

Đổi thuốc

Không có liên hệ chính xác về liều lượng giữa glimepirid và các thuốc đái tháo đường dạng uống khác. Khi đổi từ một thuốc đái tháo đường uống khác sang glimepirid, cũng phải khởi đầu bằng 1mg rồi tăng dần như trên, cho dù bệnh nhân đã dùng đến liều tối đa của thuốc đái tháo đường khác. Phải chú ý đến hiệu lực và thời gian tác dụng của thuốc đái tháo đường trước đó. Có thể phải cho bệnh nhân ngưng thuốc trong một thời gian để tránh tác dụng cộng của hai thuốc đưa đến hạ đường huyết.

Khi hiệu quả của glimepirid giảm (thất bại không toàn phần thứ phát) có thể dùng chung với insulin.

Glimepind cũng có thể dùng chung với các thuốc trị đái tháo đường dạng uống không hướng tế bào bêta khác.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Quá liều dẫn đến hiện tượng cơn tụt glucose huyết.

Nhức đầu, người mệt lã, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quy. Có thể tới 24h sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.

Xử trí

Báo cho bác sỹ ngay, nhập viện nếu bị nặng.

Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 - 30 g hoà vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.

Trường hợp nặng: Bệnh nhân hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 - 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 - 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều glimepirid, cần rửa dạ dày bằng than hoạt tính.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
  • Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
  • Mắt: Khi bắt đầu dùng, thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mề đay, ngứa.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Gan: Tăng enzymgan, vàng da, suy giảm chức năng gan.

  • Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

  • Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.

  • Da: Nhạy cảm với ánh sáng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông thường, các tác dụng không mong muốn nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Nhưng nếu xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Genprid 4 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp l), nhiễm acid-ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính. Những trường hợp này cần dùng insulin.

  • Người bị suy thận nặng, suy gan nặng, người có thai hoặc muốn có thai, người nuôi con bú. Riêng người cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepirid.

  • Người mẫn cảm với glimepirid, người đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamid, hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Lưu ý nguy cơ hạ đường huyết hoặc mất khả năng kiểm soát đường huyết.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Trong các cơn hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là khi khởi đầu hay thay đổi trị liệu hoặc khi không dùng glimepirid đều đặn, sự linh hoạt và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột và thỏ cho thấy, thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai.

Vì vậy, glimepirid chống chỉ định cho người mang thai. Đối với người đang dùng glimepirid mà có thai, phải báo ngay cho thầy thuốc biết, để chuyển sang dùng insulin, và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết luôn ở mức gần bình thường.

Thời kỳ cho con bú

Glimepirid bài tiết được qua sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepirid cho người cho con bú; phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thì phải bỏ cho con bú.

Tương tác thuốc

Các thuốc làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepirid như insulin, các thuốc khác làm hạ glucose huyết, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamid, disopyramid, ifosfamid, thuốc ức chế MAO, thuốc chống viêm không steroid (acid paraaminosalicylic, các salicylat, phenylbutazon, oxyphenbutazon, azapropazon), probenecid, miconazol, các quinolon, các sulfonamid, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, các steroid đồng hoá và nội tiết tố sinh dục nam.

Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid, có thể dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, phải điều chỉnh, giảm liều glimepirid. Các thuốc làm tăng glucose huyết khi phối hợp với glimepirid như các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazid, corticosteroid, diazoxid, catecholamin và các thuốc cường giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazin, phenytoin, hormon tuyến giáp, rifampicin.

Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepirid có thể dẫn đến tăng glucose huyết, không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải điều chỉnh tăng liều glimepirid.

Bảo quản

Dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)