Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Chưa phân loại
Dung dịch Hemafolic 100mg điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic (10 ống x 10 ml)
Thương hiệu: Nadyphar

Dung dịch Hemafolic 100mg điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic (10 ống x 10 ml)

000310410 đánh giá0 bình luận

Chọn đơn vị tính

Hộp

Ống

Danh mục

Chưa phân loại

Dạng bào chế

Dung dịch

Quy cách

Hộp 10 Ống x 10ml

Thành phần

Acid folic, Phức hợp hydroxyd sắt (III) và Polymaltose tính theo ion sắt (III)

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

NADYPHAR

Số đăng ký

VD-25593-16

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc Hemafolic 100mg là sản phẩm của Nadyphar (Dược phẩm 2/9) chứa phức hợp hydroxyd sắt (III) và Polymaltose tính theo ion sắt (III), dùng trong phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Nước sản xuất

Việt Nam

Dung dịch uống Hemafolic 100mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Dung dịch uống Hemafolic 100mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Acid folic

1mg

Phức hợp hydroxyd sắt (III) và Polymaltose tính theo ion sắt (III)

100mg

Công dụng của Dung dịch uống Hemafolic 100mg

Chỉ định

Thuốc Hemafolic 100mg chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Trong các trường hợp gia tăng nhu cầu về sắt trong thời kỳ kinh nguyệt, suy dinh dưỡng, hậu phẫu, mất máu, bệnh giun móc, trẻ em trong giai đoạn phát triển.

Dược lực học

Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:

Sắt là thành phần của hemoglobin. Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt.

Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sắt gây ra.

Ion sắt là thành phần của một số enzyme cần thiết cho sự truyền năng lượng (ví dụ như cytochrom oxidase, xanthin oxidase, succinic dehydrogenase) và cũng hiện diện trong các thành phần cần cho sự vận chuyển và tiêu thụ oxy (ví dụ như hemoglobin, myoglobin).

Các cytochrom đáp ứng như là một chất vận chuyển trung gian cho điện giải trong tế bào.

Hemoglobin là chất vận chuyển oxy từ phổi đến tế bào và myoglobin dễ dàng sử dụng và dữ trự oxy ở cơ. Sự thiếu hụt sắt có thể cản trở sự sống và dẫn đến bệnh tật và tử vong.

Phức hợp hydroxyd sắt (III) và poly maltose là một oxid sắt tan trong nước, có những ưu điểm vượt trội so với các chế phẩm chứa sắt khác:

  • Không kích ứng niêm mạc ruột.
  • Có vị dễ chịu, không có mùi tanh của sắt.
  • Được dung nạp tốt.

Liên quan đến acid folic:

Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp DNA. Khi có vitamin C, acid folic được chuyển thành leucovorin là chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA.

Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường, thiếu acid folic gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B. Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.

Sự phối hợp giữa phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose với acid folic để cung cấp sắt cho cơ thể và có tác dụng tốt đối với thiếu máu cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Dược động học

Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:

Hấp thu:

Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose được hấp thu tại ruột non, quá trình hấp thu bằng cơ chế vận chuyển chủ động, và chậm hơn các chế phẩm chứa sắt khác. Sự hấp thu chậm tạo nên tính an toàn cho việc sử dụng phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose.

Phân bố:

Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose sau khi hấp thu sẽ giải phóng sắt, Sất đã được tách ra liên kết ngay với protein để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin, hoặc một phần tạo thành transferrin. Cuối cùng sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ sắt thiếu hụt và gia nhập vào hemoglobin.

Thải trừ:

Chủ yếu qua phân, nước tiểu, mồ hôi, chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ và sữa mẹ.

Liên quan đến acid folic:

Acid folic giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non. Acid folic trong chế độ ăn bình thường hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể.

Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy.

Mỗi ngày khoảng 4 - 5 microgam đào thải qua nước tiểu. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỉ lệ thuận, Acid folic đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.

Cách dùng Dung dịch uống Hemafolic 100mg

Cách dùng

Thuốc Hemafolic 100mg dạng dung dịch uống. Uống trước bữa ăn 1 giờ hay sau bữa ăn 2 giờ.

Liều dùng

Theo sự chỉ đẫn của thầy thuốc, trung bình cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Điều trị: Mỗi lần uống 1 ống, ngày 2-3 lần.

Dự phòng: Mỗi lần uống 1 ống, ngày 1 lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp quá liều, khởi đầu đau vùng thượng vị, tiêu chảy. nôn mửa có thể xảy ra. Chuyển hóa acid, co giật, hôn mê xuất hiện, sau giai đoạn hồi phục ban đầu. Cấp cứu rất quan trọng trong quá liều. Đầu tiên gây nôn, kế đến rửa dạ dày và những biện pháp hỗ trợ tổng quát cần thiết.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn khi dùng Hemafolic 100mg mà bạn có thể gặp.

Phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose

Khi uống có thể gây chứng táo bón, tiêu chảy, đi tiêu phân đen, buồn nôn và đau thượng vị.

Có thể làm răng đen tạm thời (do dạng dung dịch uống nên dùng ống hút).

Acid folic

Nói chung acid folic dung nạp tốt.

Hiếm gặp: Ngứa, nổi ban, mày đay. Có thể có rối loạn tiêu hóa.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Hemafolic 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
  • Cơ thể thừa sắt: Bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm herTosiderin và thiếu máu tan máu.
  • Người bệnh bị u ác tính hoặc nghi ngờ có khối u.
  • Thiếu máu không do thiếu sắt, thiếu acid folic.

Thận trọng khi sử dụng

Không nên dùng sắt dạng tiêm cùng với sắt dạng uống để tránh quá thừa sắt.

Không dùng sắt cho người bệnh được truyền máu nhiều lần, do có một lượng sắt đáng kể trong hemoglobin của hồng cầu được truyền.

Không dùng cho người có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hay viêm loét ruột kết mạc.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thuốc dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Liên quan đến phức hợp hydroxyd sắt (III) và polymaltose:

Không có tương tác với thức ăn và các thuốc khác do sắt tồn tại ở dạng phức hợp với polymaltose nên không bị ion hóa.

Liên quan đến acid folic:

Dùng đồng thời acid folic với các thuốc chống co giật có thể làm giảm nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh.

Folat và sulfasalazin: Hấp thu folat có thể bị giảm.

Folat và thuốc tránh thai uống: Làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B, ở một mức độ nhất định.

Acid folic và cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CN

    Chị Nhi

    cho e hỏi này phãi thuốc sắt cho me bầu fãi k ạ
    16 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Cao Thị Ngọc NhiQuản trị viên

      Chào chị Nhi,
      Dạ sản phẩm dùng trong phòng ngừa và điều trị thiếu máu do thiếu sắt, thiếu acid folic ở phụ nữ có thai và cho con bú. Đang mang thai dùng được ạ.

      Nhà thuốc thông tin đến chị.

      Thân mến!

      16 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
    • CN

      Chị Nhi

      nhà thuốc còn thuốc này k ạ
      13 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
    • Cao Thị Ngọc NhiQuản trị viên

      Chào Chị Nhi,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
      Thân mến!

      13 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời