Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 6 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẠT VI PHÚ |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-19661-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Huntelaar được sản xuất bởi Công ty TNHH Davi Pharm, với thành phần chính Lacidipine. Đây là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, bao gồm các thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc lợi tiểu và chất ức chế ACE. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Huntelaar 4mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lacidipine | 4mg |
Thuốc Huntelaar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Ðiều trị tăng huyết áp đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, bao gồm các thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc lợi tiểu và chất ức chế ACE.
Lacidipine là một chất chẹn kênh calci mạnh thuộc nhóm dihydropyridine và chọn lọc cao đối với kênh calci ở cơ trơn mạch máu. Tác dụng chính của thuốc là giãn tiểu động mạch ngoại biên, giảm kháng lực mạch máu ngoại biên và làm giảm huyết áp.
Hấp thu
Lacidipine rất thân dầu, được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá sau khi uống. Sinh khả dụng trung bình khoảng 10% do bị chuyển hoá lần đầu qua gan mạnh. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau khoảng 30 – 150 phút.
Chuyển hoá
Có 4 chất chuyển hoá chính nhưng các chất chuyển hoá này có thể có ít tác dụng dược lực. Thuốc được thải trừ chủ yếu do chuyển hoá qua gan (liên quan đến cytochrome P450 CYP3A4). Không có bằng chứng về sự cảm ứng hoặc ức chế các enzyme gan của lacidipine.
Thải trừ
Khoảng 70% liều dùng được thải trừ dưới dạng chất chuyển hoá qua phân và phần còn lại là chất chuyển hoá qua nước tiểu. Thời gian bán thải của lacidipine trung bình khoảng 13 và 19 giờ ở trạng thái ổn định.
Thuốc dùng đường uống.
Nên uống thuốc vào giờ cố định mỗi ngày, tốt nhất nên uống thuốc vào buổi sáng. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều khởi đầu
2mg x 1 lần/ngày.
Điều trị tăng huyết áp nên tuỳ theo mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân. Có thể tăng liều lên 4mg và nếu cần thiết lên 6mg sau thời gian phù hợp để có được đầy đủ tác dụng dược lý của thuốc. Trong thực tế, thời gian này không dưới 3 đến 4 tuần trừ khi điều kiện lâm sàng đòi hỏi tăng liều nhanh hơn. Khoảng thời gian điều trị không phải luôn cố định.
Suy gan
Lacidipine được chuyển hoá chủ yếu bởi gan, do đó ở bệnh nhân suy gan, sinh khả dụng của thuốc có thể tăng dẫn đến tác dụng hạ huyết áp. Những bệnh nhân trên phải được theo dõi cẩn thận, trong một số trường hợp cần phải giảm liều.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận do lacidipine không bài tiết qua thận.
Trẻ em
Chưa có kinh nghiệm điều trị lacidipine cho trẻ em.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có thuốc giải độc đặc biệt. Nên sử dụng các biện pháp chung để theo dõi chức năng tim, các biện pháp hỗ trợ và điều trị thích hợp.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Huntelaar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Tim: Đánh trống ngực, tim đập nhanh.
Tiêu hoá: Khó chịu ở dạ dày, nôn.
Da: Phát ban trên da (bao gồm ban đỏ và ngứa).
Thận–tiết niệu: Tiểu nhiều.
Suy nhược, phù.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hoá: Tăng sản nướu răng.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tim: Đau thắt ngực nặng lên không xác định nguyên nhân, ngất, hạ huyết áp.
Da: Phù mạch, mày đay.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Thần kinh: Run.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Huntelaar chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hẹp động mạch chủ nặng, sốc do tim, nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng, cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, nhất là trong đau thắt ngực không ổn định, rối loạn chuyển hoá porphyrin.
Cần cảnh giác khả năng lacidipine có thể gây giãn cơ tử cung sau khi sinh.
Các nghiên cứu chuyên ngành đã chứng minh lacidipine không ảnh hưởng đến chức năng khởi phát của nút SA hay gây ra kéo dài dẫn truyền trong nút AV. Tuy nhiên, trên lý thuyết, chất chẹn kênh calci có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của các nút SA và AV, do đó lacidipine nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bất thường trong hoạt động của nút SA và AV.
Lacidipine nên được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân kéo dài QT bẩm sinh hay mắc phải.
Bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, một số thuốc chống loạn thần, kháng sinh (như erythromycin) và một số thuốc kháng histamine (như terfenadine).
Bệnh nhân có dự trữ tim kém.
Bệnh nhân suy gan vì có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định.
Chưa có bằng chứng nào chứng tỏ lacidipine làm giảm dung nạp glucose hoặc thay đổi việc kiểm soát đường huyết.
Nên dùng lacidipine thận trọng ở bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Sau khi bắt đầu điều trị, nếu thấy cơn đau do thiếu máu cục bộ xuất hiện hoặc cơn đau hiện có nặng lên nhanh chóng, cần phải ngừng thuốc.
Phải dùng thận trọng lacidipine khi người bệnh bị suy tim hoặc chức năng thất trái bị suy vì suy tim có thể nặng lên. Phải ngừng thuốc.
Lacidipine có thể gây chóng mặt. Bệnh nhân cần được cảnh báo không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan.
Các thuốc ức chế calci nói chung đều ức chế co bóp tử cung ở giai đoạn đầu, nhưng chưa có bằng chứng chắc rằng thuốc làm chậm sinh đẻ. Tuy nhiên thuốc gây ra một số tai biến như gây thiếu oxy cho bào thai do giãn mạch, hạ huyết áp ở mẹ, làm giảm tưới máu tử cung và nhau thai.
Chưa có số liệu về tính an toàn của lacidipine ở phụ nữ mang thai.
Lacidipine có thể gây giãn cơ tử cung trong thời kỳ mang thai, do đó nên cân nhắc sử dụng. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai hay làm chậm tăng trưởng của thai nhi.
Chỉ nên dùng lacidipine cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hoặc nhũ nhi.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy lacidipine (hoặc các chất chuyển hoá của nó) được phân bố vào sữa mẹ.
Chỉ nên sử dụng lacidipine cho người mẹ đang cho con bú khi lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với nhũ nhi.
Sử dụng lacidipine với các thuốc có tác dụng hạ huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, chẹn beta hay ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Tuy nhiên, không xác định được tương tác cụ thể trong nghiên cứu với các thuốc hạ huyết áp thường dùng (như chẹn beta và lợi tiểu) hoặc digoxin, tolbutamide hoặc warfarin.
Nồng độ lacidipine trong huyết tương có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với cimetidine.
Lacidipine liên kết cao với protein (hơn 95%), bao gồm liên kết với albumin và alpha-1-glycoprotein.
Không nên uống lacidipine cùng với nước ép bưởi do có thể làm thay đổi sinh khả dụng.
Trong những nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân ghép thận dùng cyclosporin cho thấy cyclosporin làm giảm có hồi phục lacidipine trong dòng huyết tương qua thận và làm giảm tỷ lệ lọc cầu thận.
Lacidipine được chuyển hoá nhờ cytochrome CYP3A4, do vậy, các chất ức chế CYP3A4 và các chất cảm ứng CYP3A4 được dùng đồng thời có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hoá và thải trừ lacidipine.
Tác dụng của các chất chẹn kênh calci dihydropyridine có thể giảm bởi các thuốc chống động kinh cảm ứng enzyme gan như carbamazepine, phenobarbital và phenytoin, các dihydropyridine có thể làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương.
Các thuốc kháng viêm không steroid NSAID: Indomethacin và các thuốc kháng viêm NSAID khác có thể đối kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc chẹn kênh calci thông qua ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, hoặc gây ứ muối và nước.
Melatonin có thể gây giảm huyết áp, do đó có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp nếu dùng cùng với lacidipine.
Dùng chung với các thuốc chẹn kênh calci khác: Nồng độ của mỗi thuốc có thể tăng cao do có con đường chuyển hoá giống nhau.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Phan Thanh Nhan,
Dạ nhà thuốc Long Châu có hỗ trợ giao hàng trên toàn quốc và miễn phí vận chuyển với đơn hàng trên 300.000đ trong nội thành.
Dạ nhà thuốc có chi nhánh trên toàn quốc bạn tham khảo thêm hệ thống cửa hàng khu vực tại link https://nhathuoclongchau.com.vn/he-thong-cua-hang
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Thị Thu Giang
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Nguyễn Thị Thu Giang,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
C . Nhựt
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào chị Nhựt,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống, có giá 222,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Thảo
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào chị Thảo,
Dạ sản phẩm có giá 222,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Cuong
Hữu ích
Thaont135
Chào bạn Cuong !
Dạ sản phẩm hộp 60 viên ạ. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thân mến!
Hữu ích
Cuong
Hữu ích
UyenMHK
Hữu ích
PHAN THANH NHAN
Hữu ích
Trả lời