Danh mục | Thuốc giảm đau kháng viêm |
Số đăng ký | 893110132423 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN US PHARMA USA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Mỹ |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Javelin 200 là sản phẩm của Công ty Cổ phần US Pharma USA, có thành phần chính là Tiaprofenic acid. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp, đau cột sống thắt lưng, hội chứng cơ xương khớp như viêm bao hoạt dịch khớp, tình trạng nhiễm trùng các mô mềm khác, bong gân, viêm sau phẫu thuật, đau và các tổn thương mô mềm khác. |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
/IMG_4326_efa7ccd69b.jpg)
Tuýp
/DSC_02012_b5c0680262.jpg)
Tuýp x 20g
/00003460_gofen_400ml_2721_63db_large_627db09b10.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 10 Viên
/00002522_dolfenal_8345_6423_large_7b1863b4c4.jpg)
Hộp 25 Vỉ x 4 Viên
/00038668_b916336cc4.jpg)
Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
/00502868_5b2d455b4b.jpg)
Hộp 4 Vỉ x 5 Ống
/IMG_5896_483b4d5000.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 10 vỉ x 10 viên
/00013630_rosiden_gel_20g_9813_6103_large_cccb2cea4e.jpg)
Tuýp x 20g
Tuýp
/ibuprofen_bb3bc9e48c.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/00020485_japrolox_tablets_60mg_daiichi_2x10_3701_609e_large_9302c25296.jpg)
Hộp 2 Vỉ x 10 Viên
Thuốc Javelin 200mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Tiaprofenic acid | 200mg |
Thuốc Javelin 200 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm không steroid, mã ATC: M01AE11.
Tác dụng của tiaprofenic acid đối với sụn khớp đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm in vitro và nghiên cứu ex-vivo sử dụng các mô hình viêm khớp khác nhau trên động vật. Các thí nghiệm ex-vivo trên môi trường nuôi cấy tế bào sụn ở người cũng đã được tiến hành. Trong các thí nghiệm này tiaprofenic acid ở nồng độ tương đương với liều điều trị, đã không làm giảm quá trình sinh tổng hợp proteoglycan và không làm thay đổi sự tiết ra proteoglycan. Sự phân hủy của proteoglycan bị ức chế. Những kết quả này cho thấy tác dụng trung tính hoặc có thể có lợi của tiaprofenic acid đối với sụn khớp trong điều kiện thử nghiệm. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu mù đôi dài hạn, có đối chứng trong đó tiaprofenic acid không làm tăng đáng kể tỷ lệ suy giảm không gian khớp ở bệnh nhân bị viêm khớp gối.
Nghiên cứu liều đơn: Dùng đường uống (đạt nồng độ tối đa 90 phút mật độ X quang).
Nồng độ trong huyết tương = 0 ở tại 24 giờ, t½ = 1,5 đến 2 giờ.
Thử nghiệm lặp lại: JAVELIN 200 được thải trừ nhanh chóng và không có sự tích lũy sau khi lặp lại liều 600 mg/ngày, tình trạng ổn định sau ngày đầu tiên. Không có sự giảm hấp thu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang điều trị dài hạn. Không có bằng chứng khác nhau về dược động học ở người cao tuổi.
Liên kết với protein: 97 - 98 %.
Độ thanh thải: 6 lít/giờ.
Thải trừ: 60 % qua nước tiểu, phần còn lại qua mật.
Chất chuyển hóa: Có 2 chất chuyển hóa chính và bài tiết ra nước tiểu khoảng 10% và có hoạt tính dược lý thấp. Hoạt chất chính được bài xuất hầu như dưới dạng acyl glucuronid.
Thuốc được dùng bằng đường uống, nên nuốt nguyên viên và tốt nhất là dùng trong hoặc sau bữa ăn.
Người lớn:
600 mg mỗi ngày, chia thành nhiều lần, 300 mg x 2 lần/ngày.
Hoặc 200 mg x 3 lần/ngày.
Người cao tuổi:
Trong trường hợp suy thận, suy tim hoặc suy gan, liều của Javelin 200 nên duy trì ở mức thấp nhất có thể. Liều đề nghị trong trường hợp này là 200 mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em:
Không có đủ dữ liệu để khuyến nghị sử dụng Javelin 200 ở trẻ em.
Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể để kiểm soát triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng được chỉ định khi dùng quá liều Javelin 200.
Triệu chứng:
Các triệu chứng bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, chảy máu đường tiêu hóa, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất xỉu, thỉnh thoảng co giật. Trường hợp ngộ độc nặng có thể dẫn đến suy thận cấp và tổn thương gan.
Điều trị:
Điều trị triệu chứng.
Trong vòng 1 giờ sau khi dùng thuốc, cho dùng than hoạt tính. Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc quá liều có khả năng đe dọa tính mạng ở người lớn.
Đảm bảo lượng nước bình thường. Theo dõi chặt chẽ chức năng thận và gan.
Theo dõi bệnh nhân ít nhất 4 giờ sau khi dùng lượng lớn chất có khả năng gây độc.
Co giật thường xuyên hoặc kéo dài nên được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.
Các biện pháp khác có thể được chỉ định tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Javelin 200 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Rất thường gặp: ADR > 10/100
Thường gặp: 10/100 > ADR > 1/100
Không rõ tần suất ADR
Các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo với NSAIDs nhưng không сụ thể với Javelin 200:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Javelin 200 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể để kiểm soát triệu chứng. Bệnh nhân được điều trị bằng NSAIDs lâu dài nên trải qua sự giám sát y tế đều đặn để được theo dõi các biến cố có hại.
Tránh sử dụng đồng thời Javelin 200 với NSAIDs bao gồm cả các thuốc ức chế chọn lọc trên COX- 2.
Tiaprofenic acid nên được sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau:
Rối loạn hô hấp:
Cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đang mắc hoặc có tiền sử hen phế quản vì NSAIDs đã được báo cáo gây ra cơn co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.
Tiaprofenic acid có thể giữ muối và nước gây phù. Khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi lượng nước tiểu và chức năng thận ở bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, suy tim, xơ gan hoặc hội chứng thận hư và ở bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.
Các báo cáo đã ghi nhận lại các triệu chứng đường tiết niệu và viêm bàng quang khi sử dụng tiaprofenic acid và các NSAIDs khác. Báo cáo về viêm bàng quang của tiaprofen-ic acid có khuynh hướng cao hơn so với các NSAIDs khác. Khi bắt đầu có các triệu chứng đường tiết niệu, nếu tiếp tục điều trị với có thể gây ra viêm bàng quang và làm tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn. Nếu các triệu chứng đường tiết niệu xảy ra thường xuyên, khẩn cấp, khó tiểu, tiểu đêm hoặc tiểu máu, phải ngừng sử dụng tiaprofenic acid ngay lập tức và thực hiện tổng phân tích và cấy nước tiểu và bắt buộc phải được điều trị để phục hồi hoàn toàn.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng tiaprofenic acid, bệnh nhân nên được yêu cầu thông báo cho bác sĩ điều trị về các triệu chứng đường tiết niệu, ngay cả khi bác sĩ đã có kinh nghiệm với các triệu chứng này từ tiền sử của bệnh nhân. Bệnh nhân nên được cảnh báo về sự xuất hiện của các triệu chứng đường tiết niệu có thể gợi ý viêm bàng quang và nếu điều đó xảy ra thì nên ngưng thuốc và tìm đến sự can thiệp y tế.
Xuất huyết tiêu hóa, loét và thủng:
Xuất huyết tiêu hóa, sự loét hoặc thủng có thể dẫn đến tử vong, đã được báo cáo với tất cả NSAIDs tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có triệu chứng kèm theo hoặc tiền sử các bệnh đường tiêu hóa nghiêm trọng trước đó.
Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng cao hơn khi tăng liều NSAIDs, ở những bệnh nhân có tiền sử loét, ở người cao tuổi. Trường hợp này nên bắt đầu điều trị ở liều thấp nhất có thể và cân nhắc điều trị kết hợp với các chất bảo vệ đường tiêu hóa như (misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) và cả những bệnh nhân đang dùng đồng thời với aspirin liều thấp, hoặc các loại thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ trên đường tiêu hóa.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu như corticosteroid đường uống, thuốc chống động như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin, thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin, hoặc nicorandil.
Ngưng điều trị với Javelin 200 khi xảy ra loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa.
Thận trọng khi sử dụng NSAIDs trên bệnh nhân có tiền sử các bệnh lý đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, hội chứng Crohn) vì có thể làm tình trạng đó trở nên trầm trọng hơn.
Da liễu:
Các phản ứng nghiêm trọng trên da có thể gây tử vong bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng stevens-johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo hiếm khi liên quan đến việc sử dụng NSAIDs. Bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện các phản ứng này cao nhất trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, phần lớn các trường hợp là trong tháng đầu tiên điều trị. Không nên tiếp tục sử dụng Javelin 200 sau lần đầu sử dụng xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào khác.
Suy giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ:
Việc sử dụng Javelin 200 có thể gây suy giảm khả năng sinh sản ở nữ và không được khuyến cáo sử dụng ở đối tượng đang có ý định mang thai. Ở những đối tượng gặp khó khăn trong việc mang thai hoặc đang được kiểm tra về tình trạng vô sinh, nên xem xét ngưng sử dụng thuốc.
Có nguy cơ dị ứng chéo giữa aspirin và NSAIDs bao gồm cả tiaprofenic acid. Phản ứng giả dị ứng này có thể bao gồm: Phát ban, nổi mề đay và phù mạch hoặc các biểu hiện nghiêm trọng hơn (ví dụ: Phù thanh quản, co thắt phế quản và sốc). Nguy cơ giả dị ứng cao hơn ở những bệnh nhân viêm xoang tái phát, viêm mũi xoang hoặc nổi mề đay mãn tính. Bệnh nhân hen suyễn có nguy cơ gặp các phản ứng nguy hiểm. Do đó, tiaprofenic acid không được dùng cho bệnh nhân có tiền sử hen.
Do NSAIDs có khả năng can thiệp vào chức năng tiểu cầu, cần thận trọng sử dụng ở bệnh nhân bị xuất huyết não và chảy máu nội tạng.
Suy tim mạch, thận và gan:
NSAIDs có thể làm giảm tổng hợp prostaglandin và sớm dẫn đến suy thận. Đặc biệt là ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, suy tim, rối loạn chức năng gan, dùng thuốc lợi tiểu và người cao tuổi. Cần theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarat và có các yếu tố nguy cơ gây rối loạn chức năng thận, khi khởi đầu điều trị ở liều cao hoặc sử dụng nhiều loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) các trường hợp suy thận cấp sau đó đã được ghi nhận, vì vậy chức năng thận cần được theo dõi đầy đủ khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat cùng với NSAIDs.
Ảnh hưởng trên tim mạch và mạch máu não:
Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và hoặc suy tim ở mức độ nhẹ đến trung bình vì giữ nước và gây phù đã được báo cáo là liên quan đến trị liệu bằng NSAIDs.
Điều trị bằng tiaprofenic acid cần phải được cân nhắc thật thận trọng ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa được kiểm soát, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não, cũng như trước khi bắt đầu điều trị dài hạn ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch (tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc).
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Javelin 200 ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp:
Ở những bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và bệnh mô liên kết hỗn hợp có thể làm tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
Tá dược:
Sản phẩm có chứa tá dược lactose monohydrat. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt tổng số lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm này.
Thuốc có thể gây ra những tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi sử dụng NSAIDs. Do đó nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các dị tật bẩm sinh đã được báo cáo có liên quan đến sử dụng NSAIDs ở nam, tuy nhiên tần suất xảy ra thấp và không tuân theo những kiểu hình rõ ràng. Tiaprofenic acid có thể qua được nhau thai. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật không tiết lộ bằng chứng gây quái thai nhưng không thể giả định tính an toàn của tiaprofenic acid trên phụ nữ có thai và cho con bú. Giống với những NSAIDs khác, Javelin 200 không nên sử dụng trong 6 tháng đầu của thai kỳ hoặc đau đẻ trừ khi lợi ích cho bệnh nhân vượt trội hơn so với nguy cơ trên thai nhi.
Dưới sự ảnh hưởng của NSAIDs trên hệ thống tim mạch của thai nhi (gây đóng ống động mạch) đã biết, chống chỉ định sử dụng ở 3 tháng cuối thai kỳ, khởi phát chuyển dạ sẽ bị chậm lại và kéo dài thời gian chuyển dạ cùng với tăng xu hướng chảy máu ở cả mẹ và con.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Theo nghiên cứu lượng Javelin 200 trong sữa mẹ là rất nhỏ, khoảng 0,2 % liều dùng và dường như không có ý nghĩa dược lý. Cho con bú hoặc điều trị cho mẹ nên được dừng khi cần thiết.
Heparin, thuốc hạ đường huyết và thuốc lợi tiểu:
Javelin 200 có tỷ lệ liên kết cao với protein, không nên dùng đồng thời với các thuốc cũng có khả năng liên kết cao với protein như heparin. Điều chỉnh liều có thể cần thiết với các thuốc hạ đường huyết, phenytoin và thuốc lợi tiểu. Với các thuốc hạ đường huyết đường uống, sự ức chế chuyển hóa nhóm sulphonylurea, kéo dài thời gian bán hủy và tăng nguy cơ hạ đường huyết đã được báo cáo.
Thuốc chống đông máu và chống kết tập tiểu cầu:
Sử dụng NSAIDs cùng với thuốc chống đông máu được xem là không an toàn vì làm tăng nguy cơ chảy máu.
Nếu phải sử dụng đồng thời, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Các thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2:
Sử dụng đồng thời Javelin 200 với các NSAIDs khác (kể cả thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2) và salicylat liều cao nên tránh do tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn, đặc biệt là rối loạn đường tiêu hóa trên.
Corticosteroid:
Phải thật thận trọng khi dùng Javelin 200 với corticosteroid do làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
Nicorandil:
Ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời nicorandil và NSAIDs, có nguy cơ cao bị biến chứng nặng như loét, thủng và xuất huyết đường tiêu hóa.
Glycosid tim và sulphonamid:
Cần thận trọng khi dùng Javelin 200 với glycosid tim và sulphonamid. Với glycosid tim, NSAIDs có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm GFR và tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương.
Methotrexat:
Sử dụng đồng thời Javelin 200 với methotrexat làm giảm thải trừ methotrexat. Nên tránh sử dụng với methotrexat liều cao và sử dụng thận trọng với methotrexat liều thấp.
Tenofovir:
Sử dụng tenofovir disoproxil fumarat và NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ suy thận.
Lithium:
Giảm thải trừ lithium. NSAIDs đã được báo cáo là làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương vì vậy khuyến cáo theo dõi nồng độ lithium ở những bệnh nhân đang điều trị bằng Javelin 200.
Mifepriston:
Không nên sử dụng aspirin và các NSAIDs khác trong ít nhất 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
Thuốc lợi tiểu:
Phải chú ý thận trọng khi dùng Javelin 200 với thuốc lợi tiểu, nó làm giảm cả tác dụng lợi tiểu và hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu và tăng nguy cơ suy thận và/hoặc tăng kali máu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc thận của NSAIDs.
Tacrolimus:
Có thể tăng nguy cơ độc thận khi dùng NSAIDs với tacrolimus.
Ziovudine:
Tăng nguy cơ độc tính trên huyết học khi dùng NSAIDs với zidovudine. Có bằng chứng về việc tăng nguy cơ mắc bệnh tan máu và tụ máu trong bệnh hemophiliac HIV (+) khi điều trị đồng thời zidovudine và ibuprofen.
Phải chú ý thận trọng khi dùng Javelin 200 với thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: Suy giảm chức năng thận, có thể bao gồm suy thận cấp, ở bệnh nhân bị suy thận (bệnh nhân mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi).
Khả năng tương tác phải được tính đến với:
Các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI):
Tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
Pentoxifyllin:
Tăng nguy cơ chảy máu.
Ciclosporin:
Có thể tăng nguy cơ độc trên thận nếu dùng NSAIDs với ciclosporin.
Kháng sinh quinolon:
Dữ liệu trên động vật chỉ ra rằng NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ co giật có liên quan đến kháng sinh nhóm quinolon. Bệnh nhân dùng NSAIDs và quinolon có thể tăng nguy cơ tiến triển cơn co giật.
Aminoglycosid hoặc probenecid:
Cần thận trọng khi sử dụng Javelin 200 với aminoglycosid hoặc probenecid.
Aminoglycosid có thể tương tác với NSAIDs, làm giảm chức năng thận ở những người nhạy cảm, giảm thải trừ aminoglycosid làm tăng nồng độ trong huyết tương. Việc giảm chuyển hóa và thải trừ NSAIDs cùng với các chất chuyển hóa đã được quan sát khi dùng chung với probenecid.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Lê Thị Ngọc HânDược sĩ
Chào bạn Okok,
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lời
Okok
Hữu ích
Trả lời