Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 5 Ống |
Thành phần | Kali clorid |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC (VINPHACO) |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VN-25324-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Kali clorid 10% là sản phẩm của Công ty Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc, thành phần chính chứa Kali clorid, là thuốc dùng để điều trị và phòng chứng giảm Kali huyết do các nguyên nhân khác nhau, bệnh thận kèm tăng thải trừ Kali. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Kali Clorid 10% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Kali clorid | 1g |
Mã ATC: B05XA01
Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào và cần thiết để duy trì cân bằng acid - base, độ đặc trưng và đặc tính điện động học của tế bào. Kali là chất hoạt hóa quan trọng trong nhiều phản ứng enzym và là chất cần thiết trong quá trình sinh lý. Ở dịch ngoại bào, hàm lượng kali thấp (3,5 đến 5 mmol/lít). Một enzym liên kết với màng là Na+ -K+ -ATPase có tác dụng vận chuyển tích cực, bơm Na+ ra ngoài và K+ vào trong tế bào để duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho sự dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô đặc biệt như tim, não và cơ xương, cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm toan.
Sau khi tiêm thuốc được hấp thu và phân bố đều khắp các mô trong cơ thể. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 90%) và phân (khoảng 10%). Không giống natri, khả năng giữ kali của thận kém, ngay cả khi cơ thể thiếu trầm trọng.
Tiêm truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng và theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Không bao giờ dùng kali clorid đậm đặc mà không pha loãng.
Không dùng các dung dịch có chứa glucose khi đang truyền tĩnh mạch kali.
1 mmol tương đương 75mg kali clorid.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Phải pha loãng nồng độ kali clorid với một thể tích lớn (1000ml) của dung dịch natri clorid 0,9% để truyền tĩnh mạch, nồng độ kali tốt nhất là 40 mmol (3000 mg kali clorid) trong 1 lít và không vượt quá 80 mmol/ lít. Để tránh tăng kali huyết trong khi truyền tĩnh mạch, tốc độ truyền không được nhanh, tốc độ 10 mmol/ giờ thường là an toàn, khi lượng nước tiểu thải ra thỏa đáng (trong điều trị cấp cứu, tốc độ truyền là 20 mmol/ giờ). Thông thường, tốc độ truyền không bao giờ được phép vượt quá 1 mmol/ phút cho người lớn và 0,02 mmol/ kg/ phút đối với trẻ em. Nếu tốc độ truyền vượt quá 0,5 mmol/ kg/ giờ, người bệnh cần được theo dõi thường xuyên về lâm sàng và điện tâm đồ. Nếu có rối loạn chức năng thận, đặc biệt là suy thận cấp như có dấu hiệu thiểu niệu và/ hoặc tăng creatinin huyết, xảy ra trong khi truyền kali clorid, cần ngừng truyền ngay. Có thể truyền lại nếu cần, nên dùng rất thận trọng và theo dõi chặt chẽ.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Điều trị giảm kali huyết: Tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch ngoại vi (kali huyết nhỏ hơn 2,5 mmol/lít) tốc độ truyền 10 - 20 mmol/giờ; tốc độ nhanh hơn, 20 mmol/ giờ cho những trường hợp cấp cứu; có thể lặp lại cách 2 - 3 giờ nếu cần, nhưng nồng độ kali trong dịch truyền không được vượt quá nồng độ tối đa 40 mmol/ lít.
Các trường hợp khác: Liều duy trì dựa vào kali huyết. Giảm liều ở bệnh nhân có tổn thương thận. Đối với người có tổn thương thận hoặc bị block tim bất cứ thể nào, phải giảm tốc độ truyền xuống một nửa và không được vượt quá 5 - 10 mmol/ giờ.
Liều lượng phụ thuộc vào nồng độ ion huyết và cân bằng kiềm toan. Mức độ thiếu kali được tính theo công thức: mmol kali = kg thể trọng x 0,2 x 2 x (4,5 - kali huyết hiện tại tính theo mmol).
(Thể tích ngoài tế bào được tính bằng: kg thể trọng x 0,2)
Quá liều cấp tính xảy ra khi có sự thay đổi trên điện tâm đồ hoặc nồng độ kali huyết lớn hơn 6,5 mmol/ lít.
Triệu chứng: Gặp những thay đổi trên điện tâm đồ điển hình (sóng T tăng biên độ và nhọn, sóng P biến mất, phức hợp QRS giãn rộng).
Xử trí: Dùng Dextrose 10% pha thêm 10 đến 20 đơn vị insulin trong một lít và truyền với tốc độ 300 đến 500 ml dịch trong một giờ.
Điều chỉnh nhiễm toan bằng natri bicarbonat 50mmol tiêm tĩnh mạch trong 5 phút. Có thể nhắc lại liều này trong vòng 10 đến 15 phút.
Dùng calci gluconat (0,5 đến 1 gam, tiêm tĩnh mạch trong 2 phút) để chống lại tác dụng độc trên tim.
Sử dụng nhựa trao đổi ion để rút kali thừa ra khỏi cơ thể bằng sự hấp phụ và/ hoặc trao đổi kali.
Uống natri polystyren sulfonat 20 đến 50 gam nhựa trao đổi ion pha trong 100 đến 200 ml dung dịch sorbitol 20%. Liều có thể cho 4 giờ một lần, 4 đến 5 lần trong một ngày tới khi nồng độ kali trở về mức bình thường.
Có thể cần thiết sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để làm giảm nồng độ kali huyết thanh ở người suy giảm chức năng thận.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.
Khi dùng lâu dài hay dùng quá liều kali clorid, có thể xảy ra tăng kali huyết đặc biệt trên bệnh nhân suy thận, nhịp tim không đều là dấu hiệu lâm sàng sớm nhất của tăng kali huyết và được phát hiện dễ dàng bằng điện tâm đồ.
Triệu chứng lâm sàng bao gồm cảm giác bất thường, liệt, ngừng tim, loạn nhịp, blốc tim, rối loạn ý thức. Độc tính trên tim mạch thường xảy ra sau khi dùng đường tĩnh mạch.
Đau và viêm tĩnh mạch có thể xảy ra khi dùng đường tĩnh mạch ngoại vi liều cao.
Thường gặp, ADR > 1/100:
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Không dùng kali ngay sau phẫu thuật, phải chờ đến khi bệnh nhân có nước tiểu.
Thuốc có thể gặp tác dụng không mong muốn như loạn nhịp tim, rối loạn ý thức, khó thở. Không lái xe hay vận hành máy móc, làm việc trên cao khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Phụ nữ có thai:
Sử dụng thận trọng ở người mang thai, vì kali clorid có trong cấu tạo tự nhiên của mô và dịch. Nồng độ kali cao hay thấp đều có hại cho chức năng tim của mẹ và thai, nên phải theo dõi sát kali huyết thanh.
Phụ nữ cho con bú:
Việc dùng kali được xem là an toàn trong thời kỳ cho con bú. Sữa người bình thường có ít kali. Nếu nồng độ kali huyết thanh của mẹ được duy trì ở mức sinh lý thì không có hại gì cho đứa trẻ bú mẹ khi mẹ dùng kali clorid.
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 °C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Kali Clorid 10% được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị nồng độ kali trong máu thấp (hạ kali máu).
Bệnh nhân suy thận dùng Kali Clorid 10% cần giảm liều.
Các tác dụng phụ có thể bao gồm khó chịu ở đường tiêu hóa, bao gồm buồn nôn và nôn, tiêu chảy và chảy máu đường tiêu hóa.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm nhịp tim không đều, đau ngực hoặc yếu cơ.
Việc tiêm Kali Clorid 10% ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời hoặc gần đây với các sản phẩm khác (ví dụ thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, cyclosporine và tacrolimus) có thể gây tăng kali máu hoặc làm tăng nguy cơ tăng kali máu và mắc bệnh nghiêm trọng.
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Nguyễn Hạ,
Dạ sản phẩm có giá 149,000 đồng/ Hộp và còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ngọc
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Nguyễn Hạ,
Dạ NHà Thuốc có hỗ trợ giao hàng toàn quốc ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Hạnh
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào chị Hạnh,
Dạ sản phẩm có giá 149,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ngọc
Hữu ích
Trả lời