Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Thuốc Lousartan 50mg/12.5mg Atlantic điều trị tăng huyết áp (6 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: ATLANTIC

Thuốc Lousartan 50mg/12.5mg Atlantic điều trị tăng huyết áp (6 vỉ x 10 viên)

000203340 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 6 vỉ x 10 viên

Thành phần

Losartan Potassium, Hydrochlorothiazide

Chỉ định

Suy tim, Huyết áp cao

Chống chỉ định

Suy gan, Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Bồ Đào Nha

Nhà sản xuất

ATLANTIC PHARMA

Số đăng ký

VN-17853-14

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Lousartan có chứa losartan kali, hydrochlorothiazide để điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở những bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bằng losartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

Nước sản xuất

Bồ Đào Nha

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Lousartan 50mg/12.5mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Lousartan 50mg/12.5mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Losartan Potassium

50mg

Hydrochlorothiazide

12.5mg

Công dụng của Thuốc Lousartan 50mg/12.5mg

Chỉ định

Thuốc Lousartan được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở những bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bằng losartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

Dược lực học

Losartan

Losartan là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (typ AT1) dạng tổng hợp dùng đường uống. Angiotensin II, một chất gây co mạch mạnh, là hormon hoạt động chính của hệ renin angiotesin và đóng vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của tăng augiotensin II gắn với thụ thể  AT1 ở nhiều mô (như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim), gây ra một số tác dụng sinh học quan trọng như co mạch và giải phóng aldosteron.

Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn. Losartan chẹn chọn lọc thụ thể AT1 . Trong các thử nghiệm in vitro in vivo, losartan và dạng chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính dược lý, không có tác dụng chủ vận, không ức chế các thụ thể hormon khác hay các kênh ion quan trọng điều hòa tim mạch. Ngoài ra, losartan không ức chế ACE (kinase II), là enzyme phân hủy bradykinin. Do vậy, thuốc không làm tăng tần suất các phản ứng bất lợi qua trung gian bradykinin.

Trong quá trình sử dung losartan, tình trạng mất tác dụng hồi tác âm của angiotensin II lên phản ứng tiết renin, làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (PRA). Tăng PRA dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dù tăng, nhưng hoạt tính chống tăng huyết áp và ức chế nồng độ aldosteron trong huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy hiệu quả chẹn thu thể angiotensin II.

Sau khi ngừng sử dụng losartan, các trị số PRA và angiotensin II trở về mức trước điều trị trong vòng 3 ngày. Cả losartan và chất chuyển hóa chính của nó đều có ái lực với thụ thể AT1 mạnh hơn nhiều so với AT2. Dạng chuyển hóa có hoạt tính thì mạnh gấp 10 – 40 lần so với losartan khi so sánh theo khối lượng.

Trong một nghiên cứu được thiết kế riêng biệt để đánh giá tỷ lệ ho ở bệnh nhân điều trị bằng losartan so với bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE, tỷ lệ ho ghi nhận được ở bệnh nhân dùng losartan và hydroclorothiazid tương tự và thấp hơn rõ rệt so với ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế ACE. Ngoài ra, trong một phân tích tổng quát 16 thử nghiệm lâm sàng mù đôi trên 4.131 bệnh nhân, tỷ lệ ho được tự báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng losartan (3,1%) tương tự như ở bệnh nhân dùng giả dược (2,6%) hoặc hydroclorothiazid (4,1%), trong khi tỷ lệ này đối với thuốc ức chế ACE là 8,8%.

Ở bệnh nhân tăng huyết áp không kèm theo đái tháo đường có protein niệu, sử dụng kali losartan làm giảm đáng kể protein niệu, phân suất thải albumin và IgG, losartan duy trì tốc độ lọc cầu thận và làm giảm phân số lọc cầu thận. Thông thường, losartan làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh (thường < 0,4 mg/dL), duy trì khi điều trị kéo dài.

Losartan không ảnh hưởng đến phản xạ tự động và không ảnh hưởng kéo dài đến norepinephrin trong huyết tương. Ở bệnh nhân suy thất trái, các mức liều 25 mg và 50 mg losartan cho tác dụng tích cực trên huyết động và nội tiết tố thần kinh, biểu hiện bằng tăng chỉ số tim và giảm áp lực mao mạch phổi bít, sức cản mạch toàn thân, huyết áp động mạch toàn thân trung bình, nhịp tim, làm giảm nồng độ aldosteron và norepinephrin trong tuần hoàn. Mức độ tụt huyết áp liên quan đến liều dùng ở bệnh nhân suy tim.

Hydroclorothizid

Hydroclorothiazid là một thuốc lợi tiểu thiazid. Cơ chế chống tăng huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Các thiazid tác động lên cơ chế tái hấp thu điện giải ở ống thận, trực tiếp làm tăng đào thải natri và clor với lượng gần bằng nhau. Tác dụng lợi tiểu của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt tính renin trong huyết tương và tăng tiết aldosteron, kết quả là làm tăng đào thải kali và bicarbonat qua đường niệu, làm giảm kali trong huyết thanh.

Liên kết renin - aldosteron được thực hiện qua trung gian angiotensin II, do đó, sử dụng đồng thời một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có xu hướng đảo ngược tình trạng đào thải kali do thuốc lợi tiểu thiazid. Sau khi uống, tác dụng lợi tiểu bắt đầu trong vòng 2 giờ, đạt đỉnh sau khoảng 4 giờ và kéo dài 6 đến 12 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài tới 24 giờ.

Dược động học

Hấp thu

Losartan

Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và bị chuyển hóa lần đầu, tạo thành dạng chuyển hóa acid carboxylic có hoạt tính và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của dạng viên nén losartan là khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và dạng chuyển hóa có hoạt tính đạt được lần lượt tại thời điểm 1 giờ và 3 - 4 giờ kể từ lúc dùng thuốc. Nồng độ losartan trong huyết tương không bị ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng khi thuốc được uống trong bữa ăn tiêu chuẩn. 

Phân bố

Losartan

Cả losartan và dạng chuyển hóa có hoạt tính đều có tỉ lệ liên kết với protein huyết tương > 99%, chủ yếu là gắn với albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy losartan ít đi qua hàng rào máu não. 

Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid vượt qua được nhau thai nhưng không đi qua được hàng rào máu não và được tiết vào sữa mẹ. 

Chuyển hóa

Losartan

Khoảng 14% liều losartan dùng theo đường tiêm hoặc uống được biến đổi thành dạng chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống và tiêm kali losartan được đánh dấu bằng nguyên tử phóng xạ 14C, hoạt tính phóng xạ lưu hành trong huyết tương chủ yếu là do losartan và dạng chuyển hóa có hoạt tính.

Một lượng rất nhỏ losartan chuyển thành dạng chuyển hóa có hoạt tính được ghi nhận ở khoảng 1% bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Ngoài dạng chuyển hóa có hoạt tính, các chất chuyển hóa không có hoạt tính cũng được tạo ra, bao gồm hai chất chính hình thành từ phản ứng hydroxyl hóa nhóm butyl ở mạch bên và một chất phụ là sản phẩm của quá trình liên hợp glucuronid với N - 2 tetrazol.

Thải trừ

Losartan

Độ thanh thải của losartan và dạng chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương lần lượt là 600 ml/phút và 50 ml/phút. Độ thanh thải losartan và dạng chuyển hóa có hoạt tính qua thận tương ứng là khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút. Khi sử dụng theo đường uống, khoảng 4% liều losartan được đào thải dưới dạng không biến đổi qua nước tiểu và gần 6% liều dùng được bài tiết dưới dạng chuyển hóa có hoạt tính.

Dược động của losartan và dạng chuyển hóa có hoạt tính là tuyến tính với các mức liều lên tới 200 mg. Sau khi uống, nồng độ losartan và dạng chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương giảm theo hàm mũ với các trị sổ thời gian bán thải cuối lần lượt là gần 2 giờ và 6 - 9 giờ. Khi dùng liều 100 mg, ngày một lần không xảy ra tình trạng tích lũy losartan hoặc dạng chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương.

Cả bài tiết qua mật và nước tiểu đều đóng góp vào quá trình thải trừ losartan và các chất chuyển hóa. Sau khi uống losartan được đánh dấu bằng nguyên tử phóng xạ 14C ở người, khoảng 35% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 58% trong phân.

Hydroclorothiazid

Hydroclorothiazid không bi chuyển hóa mà được thải trừ nhanh qua thận.

Cách dùng Thuốc Lousartan 50mg/12.5mg

Cách dùng

Có thể sử dụng Lousartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Nên uống cả viên Lousartan với một cốc nước. Có thể sử dụng Lousartan trong hoặc ngoài bữa ăn.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Không nên sử dụng losartan và hydroclorothiazid như liệu pháp điều trị ban đầu, chỉ sử dụng cho những bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bằng losartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc. Khuyến cáo dò liều với từng thành phần (losartan và hydroclorothiazid).

Khi thích hợp trên lâm sàng, có thể cân nhắc chuyển từ đơn liệu pháp sang sử dụng dạng thuốc phối hợp ở những bệnh nhân mà huyết áp chưa được kiểm soát thỏa đáng. Liều duy trì thông thường là 1 viên Lousartan 50 mg/12,5 mg (losartan 50 mg/HCTZ 12,5 mg), ngày 1 lần.

Với bệnh nhân không đáp ứng thỏa đáng với Lousartan 50 mg/12,5 mg, có thể tăng liều lên 1 viên Lousartan 100 mg/25 mg (losartan 100 mg/HCTZ 25 mg), ngày 1 lần.

Liều tối đa là 1 viên Lousartan 100 mg/25 mg, ngày 1 lần.

Thông thường, tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc đạt được trong vòng 3 đến 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

Viên Lousartan 100/12,5 (losartan 100 mg/HCTZ 12,5 mg) dành hiệu chỉnh liều cho những bệnh nhân cần phải kiểm soát thêm huyết áp. 

Sử dụng cho bệnh nhân suy thận và thẩm phân máu

Không cần hiệu chỉnh liều ban đầu cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin từ 30 - 50 ml/phút). Không khuyến cáo sử dụng viên nén losartan và hydroclorothiazid cho bệnh nhân thẩm phân máu. Không được sử dụng viên nén Lousartan/HCTZ cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) (xem mục chống chỉ định). 

Sử dụng cho bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch

Cần điều chỉnh lại thể tích và/hoặc tình trạng mất natri trước khi sử dụng viên nén Lousartan/HCTZ. 

Sử dụng cho bệnh nhân suy gan

Chống chỉ định Lousartan/HCTZ cho bệnh nhân suy gan nặng (xem mục chống chỉ định).

Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi

Thông thường, không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi. 

Sử dụng cho trẻ em và thiếu niên (< 18 tuổi)

Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc trên đối tượng bệnh nhân là trẻ em và thiếu niên. Do đó, không nên dùng losartan/hydroclorothiazid cho trẻ em và thiếu niên.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều Lousartan. Nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi xảy ra quá liều, cần ngừng sử dụng Lousartan và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Các biện pháp xử trí gợi ý bao gồm gây nôn nếu mới uống thuốc và điều chỉnh tình trạng mất cân bằng nước, điện giải, hôn mê gan và tụt huyết áp.

Losartan

Chưa có dữ liệu về tình trạng quá liều losartan ở người. Biểu hiện hay gặp nhất khi xảy ra quá liều losartan có thể là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh, chậm nhịp tim có thể xuất hiện do kích thích đối giao cảm (thần kinh phế vị). Nếu xảy ra tụt huyết áp triệu chứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ. Không thể loại bỏ losartan hoặc dạng chuyển hóa có hoạt tính ra khỏi tuần hoàn quả thẩm phân máu.

Hydroclorothiazid

Các dấu hiệu và triệu chứng hay gặp nhất ghi nhận được là hệ quả của tình trạng mất điện giải (hạ kali huyết, giảm clor huyết, giảm natri huyết) và mất nước do tác dụng lợi tiểu quá mức. Nếu digitalis cũng được sử dụng, hạ kali huyết có thể làm nặng thêm tình trạng loạn nhịp tim. Chưa rõ khả năng loại bỏ hydroclorothiazid ra khỏi tuần hoàn nhờ thẩm phân máu.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Lousartan bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Losartan

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.

  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.

  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nghẹt mũi, viêm xoang, rối loạn xoang.

  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu.

  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Vọp bẻ, đau lưng, đau chân, đau cơ.

  • Rối loạn toàn thân và phản ứng tại vị trí sử dụng: Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch - Schönlein, vết bầm máu, tan máu.

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn, gút.

  • Rối loạn tâm thần: Lo âu, rối loạn lo âu, rối loạn hoảng loạn, lú lẫn, trầm cảm, mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ, ngủ gà, giảm trí nhớ.

  • Rối loạn hệ thần kinh: Bồn chồn, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi, run, đau nửa đầu, ngất.

  • Rối loạn mắt: Mờ mắt, nóng/nhức mắt, viêm kết mạc, giảm thị lực.

  • Rối loạn tại và mê lộ: Chóng mặt, ù tai.

  • Rối lọan tim: Tụt huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, đau xương ức, đau thắt ngực, blốc nhĩ thất độ II, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, trống ngực, loạn nhịp tim, nhịp xoang chậm, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh thất, rung thất.

  • Rối loạn mạch: Viêm mạch máu.

  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó chịu ở họng, viêm họng, viêm thanh quản, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, tắc nghẽn hô hấp.

  • Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đau răng, khô miệng, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn.

  • Rối loạn da và mô mềm: Rụng tóc, viêm da, khô da, hồng ban, đỏ bừng, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa, nổi mẩn, mày đay, đổ mồ hôi.

  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cánh tay, sưng khớp, đau đầu gối, đau cơ xương, đau vai, cứng khớp, đau khớp, viêm khớp, đau họng, đau xơ cơ, yếu cơ.

  • Rối loạn thận và tiết niệu: Tiểu đêm, tiểu nhiều lần, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

  • Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Giảm ham muốn tình dục, bất lực.

  • Rối loạn toàn thân và phản ứng tại vị trí sử dụng: Phù mặt, sốt.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, phù mạch, mày đay.

Hydroclorothiazid

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn, tăng đường huyết, tăng acid uric trong máu, giảm kali huyết, giảm natri huyết.

  • Rối lọan tâm thần: Mất ngủ.

  • Rối loạt mắt: Mờ mắt thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.

  • Rối lọan mạch: Viêm động mạch hoại tử (viêm mạch máu, viêm mạch máu da).

  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Suy hô hấp, bao gồm viêm phổi kẽ và phù phổi.

  • Rối loạn tiêu hóa: Viêm tuyến nước bọt, co thắt, kích thích dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.

  • Rối loạn gan - mật: Vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy.

  • Rối loạn da và mô mềm: Nhạy cảm với ánh sáng, mày đay, hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Lousartan chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với losartan, các dẫn chất sulphonamid (như hydroclorothiazid) hoặc bất kì thành phần nào của thuốc. 

  • Hạ kali huyết hoặc tăng calci huyết kháng trị. 

  • Suy gan nặng; ứ mật và tắc nghẽn đường mật.

  • Hạ natri huyết dai dẳng. 

  • Tăng acid uric máu/gút có biểu hiện triệu chứng.

  • 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.

  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

  • Vô niệu.

  • Chống chỉ định dùng đồng thời với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường.

Thận trọng khi sử dụng

Losartan

Phù mạch; Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) cần được giám sát chặt chẽ (xem mục tác dụng không mong muốn). 

Tụt huyết áp và giảm thể tích nội mạch: Tụt huyết áp triệu chứng, đặc biệt là sau khi sử dụng liều đầu tiên, có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc mất natri do sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh, áp dụng chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy và nôn. Cần kiểm soát các tình trạng này trước khi sử dụng viên nén Lousartan.

Mất cân bằng điện giải: Mất cân bằng điện giải hay gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không kém theo đái tháo đường và cần phải lưu ý. Do đó, cần giám sát chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương và độ thanh thải creatinin; đặc biệt là ở bệnh nhân suy tim và có độ thanh thải creatinin từ 30 - 50 ml/phút. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali và các chất thay thế muối có chứa kali cùng với losartan/hydroclorothiazid.

Suy gan: Dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên rõ rệt ở bệnh nhân xơ gan, cẩn thận trọng khi sử dụng Lousartan cho bệnh nhân có tiền sử suy gan mức độ nhẹ đến trung bình. Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng losartan cho bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, chống chỉ định Lousartan cho bệnh nhân suy gan nặng.

Suy thận: Do hệ quả của tác dụng ức chế hệ renin - angiotensin - aldosteron, tình trạng thay đổi chức năng thận, kể cả suy thận đã được ghi nhận (đặc biệt là ở những bệnh nhân mà chức năng thận phụ thuộc hệ renin - angiotensin - aldosteron như bệnh nhân suy tim nặng hoặc bị rối loạn chức năng thận từ trước). Tương tự như khi sử dụng các thuốc khác tác động lên hệ renin - angiotensin - aldosteron, tình trạng tăng urê máu và creatinin huyết thanh cũng đã được ghi nhận ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên thận độc nhất, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Cần thận trọng khi sử dụng losartan cho bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên thận độc nhất.

Ghép thận: Chưa có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân vừa ghép thận.

Cường aldosteron nguyên phát: Bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng thông qua ức chế hệ renin - angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng viên nén Lousartan cho những bệnh nhân này.

Bệnh mạch vành và bệnh mạch não: Giống như bất kì thuốc chống tăng huyết áp nào, tình trạng giảm huyết áp quá mức ở bệnh nhân mắc bệnh tim và bệnh mạch não do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Suy tim: Tương tự như khi sử dụng các thuốc khác tác dụng trên hệ renin - angiotensin, bệnh nhân suy tim có hoặc không kèm theo suy thận có thể có nguy cơ tụt huyết áp nặng và suy thận (thường cấp tính).

Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Tương tự như các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng Lousartan cho bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và van hai lá hoặc mắc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Yếu tố chủng tộc: Tương tự như các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác, losartan và các thuốc đối kháng angiotensin có hiệu quả hạ huyết áp ở bệnh nhân da đen kém hơn so với các nhóm bệnh nhân khác, có thể là do đa số bệnh nhân da đen tăng huyết áp có lượng renin thấp hơn.

Hydroclorothiazid

Tụt huyết áp và mất cân bằng nước điện giải: Giống như tất cả các thuốc chống tăng huyết áp khác, tình trạng tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Cần theo dõi các dấu hiệu mất cân bằng nước hoặc điện giải của bệnh nhân trên lâm sàng như mất dịch, hạ natri máu, nhiễm kiềm giảm clor huyết, giảm magnesi huyết hoặc giảm kali huyết có thể xảy ra trong các đợt tiêu chảy hoặc nôn. Cần định kì kiểm tra nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh sau những khoảng thời gian thích hợp ở những bệnh nhân này. Tình trạng giảm natri huyết do máu bị pha loãng có thể xảy ra bệnh nhân bị phù vào lúc thời tiết nóng bức.

Ảnh hưởng đến chuyển hóa và nội tiết: Sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Cần hiệu chỉnh liều của các thuốc chống đái tháo đường kể cả insulin. Tình trạng đái tháo đường tiềm ẩn có thể chuyển sang biểu hiện trong khi điều trị bằng thiazid.

Các thiazid có thể làm giảm đào thải calci qua nước tiểu và làm tăng nhẹ nồng độ calci huyết thanh theo từng đợt. Tăng calci máu rõ rệt có thể là biểu hiện của tình trạng cường tuyến cận giáp ẩn. Nên ngừng sử dụng thiazid trước khi tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp.

Tình trạng tăng nồng độ cholesterol và triglycerid có thể có liên quan đến việc sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid. 

Thiazid có thể thúc đẩy tình trạng tăng acid uric máu và/hoặc gút ở một số bệnh nhân. Do losartan làm giảm acid uric, sử dụng losartan phối hợp với hydroclorothiazid làm giảm tình trạng tăng acid uric máu do thuốc lợi tiểu.

Suy gan: Cần thận trọng khi sử dụng các thiazid cho bệnh nhân suy gan hoặc mắc bệnh gan tiến triển do thuốc có thể gây ứ mật trong gan và do những thay đổi về cân bằng nước và điện giải có thể dẫn đến hôn mê gan. Chống chỉ định Lousartan cho bệnh nhân suy gan nặng.

Các phản ứng khác: Ở bệnh nhân sử dụng thiazid, có thể xảy ra các phản ứng quá mẫn dù bệnh nhân có hay không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Tình trạng nặng thêm hoặc hoạt hóa lupus ban đỏ hệ thống đã được ghi nhận khi sử dụng các thiazid. 

Tá dược: Thành phần viên nén Lousartan có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các bệnh hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp - lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng thuốc này.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tiến hành nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý bệnh nhân có thể gặp chóng mặt hoặc buồn ngủ khi sử dụng thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là chia lần điều trị hoặc tăng liều.

Thời kỳ mang thai 

Không khuyến cáo sử dụng các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARA) trong ba tháng đầu của thai kì. Chống chỉ định ARA trong kì giữa và kì cuối của thai kì, trừ khi việc tiếp tục sử dụng ARA được cân nhắc là cần thiết, bệnh nhân dự định mang thai cần chuyển sang sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp khác đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong thai kì. Khi bệnh nhân được xác định là mang thai, phải ngừng sử dụng ARA ngay lập tức, và nếu thích hợp, nên bắt đầu dùng thuốc thay thế.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thông tin về việc sử dụng Lousartan trong thời kì cho con bú. Hydroclorothiazid được tiết vào sữa. Do đó, không khuyến cáo sử dụng Lousartan trong khi cho con bú và nên cân nhắc sử dụng các thuốc thay thế đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong thời kì cho con bú.

Tương tác thuốc

Losartan

Rifampicin và fluconazol đã được ghi nhận là làm giảm nồng độ dạng chuyển hóa có hoạt tính của losartan. Hệ quả lâm sàng của tương tác này chưa được đánh giá. Tương tự như các thuốc ức chế angiotensin II hoặc tác dụng của angiotensin II, sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), các thuốc bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa kali có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh.

Do đó, không nên sử dụng đồng thời các thuốc này cùng với losartan. Giống như khi sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến đào thải natri, đào thải lithium cũng có thể giảm. Vì vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh nếu các muối lithium được sử dụng đồng thời với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Khi sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II cùng với NSAID (như các thuốc ức chế chọn lọc COX - 2, acid acetylsalicylic ở liều dùng chống viêm và các NSAID không chọn lọc), tác dụng chống tăng huyết áp có thể bị giảm. Dùng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu cùng với NSAID có thể làm tăng nguy cơ giảm chức năng thận kể cả suy thận cấp, và làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, nhất là ở bệnh nhân bị giảm chức năng thận, thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc này, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi.

Bệnh nhân cần được bổ sung đủ nước và lưu ý theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu dùng đồng thời các thuốc này và kiểm tra định kì sau đó. Ở một số bệnh nhân bị giảm chức năng thận đang được điều trị bằng các thuốc chống viêm không steroid kể cả các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase - 2, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có thể làm xấu thêm chức năng thận. Những ảnh hướng này có thể hồi phục. Các thuốc khác gây hạ huyết áp như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen, amifostin: Sử dụng đồng thời những thuốc này với các thuốc làm giảm huyết áp, dù đây là tác dụng chính hay phụ, có thể làm tăng nguy cơ tụt huyết áp.

Hydroclorothiazid

Khi sử dụng đồng thời, các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid: 

  • Rượu, barbiturat, thuốc ngủ hoặc chồng trầm cảm: Có thể xảy ra nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng. 

  • Các thuốc chống đái tháo đường (các thuốc dùng theo đường uống và insulin): Sử dụng thiazid có thể ảnh hưởng đến dung nạp glucose. Có thể phải hiệu chỉnh liều của thuốc chống đái tháo đường. Cần thận trọng khi sử dụng metformin do nguy cơ nhiễm toan lactic với nguyên nhân có thể là suy chức năng thận do hydroclorothiazid.

  • Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.

  • Cholestyramin và colestipol resins: Mức độ hấp thu hydroclorothiazid có thể giảm khi có mặt các resin trao đổi anion.

  • Corticosteroid, ACTH: Làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.

  • Các amin co mạch (như adrenalin): Hydroclorothiazid có thể làm giảm đáp ứng với các amin có mạch nhưng không đến mức phải ngừng dùng thuốc.

  • Các thuốc giãn cơ xương, không khử cực (như tubocurarin): Hydroclorothiazid có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.

  • Lithium: Các thuốc lợi tiểu làm giảm thanh thải lithium qua thận và làm tăng nguy cơ nhiễm độc lithium; do đó không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc này.

  • Các thuốc điều trị gút (probenecid, sulfinpyrazon và allopurinol): Việc hiệu chỉnh liều của các thuốc làm giảm acid uric có thể cần thiết do hydroclorothiazid có nguy cơ làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh. Có thể cần tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazon. Sử dụng đồng thời với thiazid có thể làm tăng tỷ lệ gặp các phản ứng quá mẫn với allopurinol.

  • Các thuốc kháng cholinergic (như atropin, biperiden): Làm tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazid do làm giảm nhu động tiêu hóa và giảm tốc độ làm rỗng dạ dày.

  • Các thuốc gây độc tế bào (như cyclophosphamid, methotrexat): Thiazid có thể làm giảm bài tiết các thuốc gây độc tế bào qua thận và làm nặng thêm tác dụng ức chế tủy xương.

  • Salicylat: Trong trường hợp sử dụng liều cao salicylat, hydroclorothiazid có thể làm tăng độc tính của các salicylat trên hệ thần kinh trung ương.

  • Methyldopa: Đã ghi nhận các trường hợp đơn lẻ bị thiếu máu tán huyết khi sử dụng đồng thời hydroclorothiazid và methyldopa.

  • Cyclosporin: Sử dụng đồng thời cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và các biến chứng dạng gút của hydroclorothiazid.

  • Các glycosid tim: Tình trạng giảm kali huyết hoặc giảm magnesi huyết do thiazid có thể tạo điều kiện cho tình trạng loạn nhịp tim do digitalis.

  • Các thuốc bị ảnh hưởng bởi tình trạng rối loạn kali huyết thanh: Cần định kì kiểm tra nồng độ kali huyết thanh và điện tâm đồ (ECG) khi losartan/hydroclorothiazid được sử dụng đồng thời với các thuốc bị ảnh hưởng bởi tình trạng rối loạn kali huyết thanh (như glycosid tim và các thuốc chống loạn nhịp) và với các thuốc gây ra hiện tượng xoắn đinh (nhịp nhanh thất) sau đây. Giảm kali huyết là yếu tố gây ra hiện tượng xoắn đỉnh (nhịp nhanh thất).

  • Các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia (như quinidin, hydroquinidin, disopyramid).

  • Các thuốc chống loạn nhịp nhóm III (như amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid).

  • Một số thuốc chống loạn thần (như thioridazin, chlopromazin, levomepromazin, trifluoperazin, cyamemazin, sulpirid, sultoprid, amisulprid, tiaprid, pimozidhugeddol, droperidol).

  • Các thuốc khác (như bepridil, cisaprid, diphemanil, caromycing theo đường tĩnh mạch, halofantrin, mizolastin, pentamidin, terfenadin, vincam dàng có đường kính mạch).

  • Các muối calci: Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci trong huyết thanh do giảm bài tiết calci. Nếu các thuốc bổ sung calci được kê đơn cần theo dõi nồng độ calci trong huyết thanh và hiệu chỉnh liều calci theo đó.

  •  Xét nghiệm cận lâm sàng: Do tác động của các thiazid đến calci, các thuốc này có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm chức năng cận giáp. 

  • Carbamazepin: Nguy cơ hạ natri huyết triệu chứng. Cần theo dõi các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)