Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc chống ung thư/
  4. Liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư
Bột pha hỗn dịch tiêm Lucrin PDS Depot 11.25mg Abbvie điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lạc nội mạc tử cung
Thương hiệu: Abbvie

Bột pha hỗn dịch tiêm Lucrin PDS Depot 11.25mg Abbvie điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lạc nội mạc tử cung

005013440 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư

Dạng bào chế

Bột pha tiêm

Quy cách

Hộp

Thành phần

Leuprorelin acetate

Xuất xứ thương hiệu

Hoa Kỳ

Nhà sản xuất

TAKEDA

Số đăng ký

VN-20638-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Hỗn dịch tác dụng dài Lucrin PDS Depot là sản phẩm của Abbvie chứa hoạt chất Leuprorelin acetate dùng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và ung thư vú.

Nước sản xuất

Nhật Bản

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Bột pha hỗn dịch tiêm Lucrin PDS Depot 11.25mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Bột pha hỗn dịch tiêm Lucrin PDS Depot 11.25mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Leuprorelin acetate

11.25mg

Công dụng của Bột pha hỗn dịch tiêm Lucrin PDS Depot 11.25mg

Chỉ định

Hỗn dịch tác dụng dài Lucrin PDS Depot chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Ung thư tuyến tiền liệt

Hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate được chỉ định để điều trị làm giảm sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt. Dùng điều trị thay thế khi chống chỉ định hoặc không dùng được thủ thuật cắt bỏ tinh hoàn hay estrogen cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Trong các thử nghiệm lâm sàng, an toàn và hiệu lực của hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate không khác với độ an toàn và hiệu lực của Leuprorelin Acetate tiêm dưới da hàng ngày.

Lạc nội mạc tử cung

Hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate được chỉ định để điều trị lạc nội mạc tử cung trong thời gian 6 tháng. Nó có thể được dùng đơn độc hoặc dùng bổ trợ cho phẫu thuật.

U xơ tử cung

Hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate được chỉ định để điều trị u cơ trơn tử cung (u xơ tử cung) trong thời gian lên tới 6 tháng. Có thể dùng thuốc trước phẫu thuật cắt bỏ tử cung hoặc cắt bỏ u cơ, hay để giảm các triệu chứng của bệnh ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh không muốn phải phẫu thuật.

Ung thư vú

Hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate được chỉ định để điều trị ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh khi cần dùng liệu pháp hormon.

Dược lực học

Chưa có dữ liệu.

Dược động học

Chưa có dữ liệu.

Cách dùng Bột pha hỗn dịch tiêm Lucrin PDS Depot 11.25mg

Cách dùng

Hỗn dịch tác dụng dài Lucrin PDS Depot dùng tiêm. Giống như những thuốc tiêm khác, vị trí tiêm nên được thay đổi định kỳ.

Mặc dù dung dịch tiêm ổn định trong 24 giờ sau khi pha, nhưng vì thuốc không chứa chất bảo quản nên loại bỏ hỗn dịch nếu không sử dụng ngay.

Liều dùng

Hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate phải được sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc.

Liều khuyến cáo của Hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate là tiêm bắp hoặc tiêm dưới da một liều đơn 3,75 mg mỗi tháng một lần hoặc liều đơn 11,25 mg mỗi 3 tháng một lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng hỗn dịch tác dụng dài Lucrin PDS Depot thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Ung thư tuyến tiền liệt

Ở hầu hết bệnh nhân, nồng độ testosterone tăng lên so với mức ban đầu trong tuần điều trị đầu tiên, sau đó giảm xuống nồng độ ban đầu hoặc thấp hơn ở cuối tuần điều trị thứ hai.

Khả năng các dấu hiệu và triệu chứng nặng lên trong một vài tuần đầu tiên là mối lo lắng ở những bệnh nhân bị di căn đốt sống và/hoặc sự tắc nghẽn đường niệu hoặc huyết niệu mà nếu nặng có thể dẫn đến những vấn đề về thần kinh như mệt mỏi tạm thời và/hoặc chứng dị cảm chi dưới hoặc những triệu chứng tiết niệu xấu đi.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Hỗn dịch tác dụng dài Lucrin PDS Depot chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Chống chỉ định dùng hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate cho những bệnh nhân mẫn cảm với Leuprorelin Acetate, những dẫn chất peptid tương tự, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Đã có những báo cáo phản vệ riêng lẻ với hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate dùng hàng tháng.
  • Chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai hoặc dự định có thai (xem thông tin liên quan đến các thử nghiệm trên động vật trong phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
  • Không sử dụng Leuprorelin Acetate cho những bệnh nhân chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân.
  • Không được dùng quá 6 tháng trong điều trị lạc nội mạc tử cung (không dùng nhắc lại).
  • Không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Ung thư tuyến tiền liệt

Sự xấu đi tạm thời của các triệu chứng, hoặc xuất hiện thêm những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt đôi khi có thể xuất hiện trong những tuần đầu tiên dùng hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate.

Bệnh lạc nội mạc tử cung/U xơ tử cung

Trong giai đoạn đầu của điều trị, các steroid giới tính tăng tạm thời so với ban đầu do tác dụng sinh lý của thuốc. Vì vậy, có thể thấy tăng các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng trong những ngày đầu điều trị, nhưng chúng sẽ mất đi nếu tiếp tục điều trị với những liều thích hợp. Tuy nhiên, đã có những báo cáo về chảy máu âm đạo nặng đòi hỏi sự can thiệp nội khoa hoặc phẫu thuật khi dùng liên tục trong bệnh u niêm mạc cơ trơn tử cung.

An toàn cho phụ nữ có thai chưa được chứng minh trên lâm sàng. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Leuprorelin Acetate, cần kiểm tra xem liệu bệnh nhân có thai hay không. Leuprorelin Acetate không phải là thuốc ngừa thai. Nếu cần tránh thai, nên sử dụng phương pháp ngừa thai không hormone.

Mật độ khoáng xương

Những thay đổi mật độ khoáng xương có thể xảy ra trong bất kỳ trạng thái giảm estrogen nào. Sự giảm mật độ khoáng xương có thể hồi phục được sau khi ngừng sử dụng Leuprorelin Acetate.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Sự đáp ứng với Leuprorelin Acetate nên được kiểm tra bằng cách đo nồng độ testosterone huyết thanh, cũng như kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt. Ở phần lớn bệnh nhân, nồng độ testosterone tăng so với ban đầu trong suốt tuần đầu tiên, sau đó giảm về mức ban đầu hoặc thấp hơn vào cuối tuần điều trị thứ 2. Mức testosterone ngang với những người mất tinh hoàn đạt được trong vòng 2 – 4 tuần và được duy trì nếu bệnh nhân được tiêm thuốc đều đặn.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Chống chỉ định.

Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu dược động học nào về tương tác thuốc-thuốc được tiến hành với hỗn dịch tác dụng dài Leuprorelin Acetate. Tuy nhiên, do Leuprorelin Acetate là một peptide được giáng hóa chủ yếu bởi các enzym peptidase mà không phải qua các enzym cytochrome P-450 như đã thấy trong những nghiên cứu đặc biệt, và do chỉ có khoảng 46% thuốc gắn kết với protein huyết tương, những tương tác thuốc hầu như không xảy ra.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Các nhóm thuốc điều trị ung thư là gì?

    Có 7 nhóm thuốc điều trị ung thư:

    • Nhóm thuốc alkyl hóa.
    • Thuốc kháng chuyển hóa.
    • Nhóm kháng sinh chống ung thư.
    • Các alcaloid tự nhiên có nguồn gốc thực vật.
    • Thuốc chữa ung thư dùng trong liệu pháp hormone.
    • Các thuốc làm biến đổi đáp ứng miễn dịch.
    • Thuốc điều trị triệu chứng.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)