Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc thay thế ( y học cổ truyền & hỗ trợ khác)/
  4. Những sản phẩm thảo dược
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: NATURE Pharma

Thuốc Npluvico Nature điều trị suy tuần hoàn não (6 vỉ x 10 viên)

000217030 đánh giá0 bình luận

Chọn đơn vị tính

Hộp

Vỉ

Viên

Danh mục

Những sản phẩm thảo dược

Dạng bào chế

Viên nang mềm

Quy cách

Hộp 6 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Bạch quả, Đinh lăng

Xuất xứ thương hiệu

Hoa Kỳ

Nhà sản xuất

CÔNG TY CP DƯỢC NATURE VIỆT NAM

Số đăng ký

VD-21622-14

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Npluvico được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược Nature Việt Nam. Thuốc có thành phần chính là cao khô lá bạch quả, cao khô rễ đinh lăng.

Npluvico dùng để điều trị suy tuần hoàn não, rối loạn tuần hoàn ngoại biên, rối loạn thần kinh cảm giác, rối loạn thị giác (bệnh võng mạc), bệnh về tai mũi họng (chóng mặt, ù tai, giảm thính lực), di chứng tai biến mạch máu não và chấn thương sọ não. Phòng ngừa và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh Alzheimer ở người lớn tuổi.

Nước sản xuất

Việt Nam

Thuốc Npluvico là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Npluvico

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Bạch quả

100mg

Đinh lăng

300mg

Công dụng của Thuốc Npluvico

Chỉ định

Thuốc Npluvico được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Suy tuần hoàn não và các biểu hiện chức năng: Chóng mặt, nhức đầu giảm trí nhớ, giảm nhận thức, rối loạn vận động, rối loạn cảm xúc.
  • Rối loạn tuần hoàn ngoại biên: Bệnh động mạch chi dưới, hội chứng Raynaud, tê lạnh và tím tái đầu chi. 
  • Rối loạn thần kinh cảm giác, rối loạn thị giác (bệnh võng mạc), bệnh về tai mũi họng (chóng mặt, ù tai, giảm thính lực).
  • Di chứng tai biến mạch máu não và chấn thương sọ não.
  • Phòng ngừa và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh Alzheimer ở người lớn tuổi.

Dược lực học

Cao khô lá ginkgo biloba

Trên tuần hoàn động mạch: Làm gia tăng tuần hoàn ngoại vi hoặc tuần hoàn não được xác định qua phương pháp chụp lưu biến, chụp tuần hoàn phóng xạ hoặc qua hiện tượng xung huyết cảm ứng.

Trên tuần hoàn mao mạch: Giúp tính thấm của mao mạch trở về bình thường và tăng sức đề kháng mao mạch trong chứng phù tự phát có chu kỳ.

Hoạt hóa chuyển hóa năng lượng tế bào: Bằng cách gia tăng tiêu thụ glucose ở não bộ và gần như làm cho sự tiêu thụ oxy trở về bình thường.

Giảm nguy cơ huyết khối vi tuần hoàn: Giảm rõ rệt hiện tượng kết tập tiểu cầu ở người khi được sử dụng Ginkgo biloba.

Chống oxy hóa do đối kháng với sự hình thành các gốc tự do và sự peroxyd hóa lipide của màng tế bào.

Cao khô rễ d9inh lăng

Theo " Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam ", đinh lăng được coi là nhân sâm của Việt Nam. Trong cao rễ đinh lăng có một số thành phần giống như thành phần trong nhân sâm: Các alcaloit, glucozit, saponin, flavonoit, tanin, vitamin B1, các axit amin: Lyzin, cystein, methionin là những axit amin không thể thay thế.

Cao khô rễ đinh lăng có tác dụng tăng sức dẻo dai, tăng sức đề kháng của cơ thể, chữa mệt mỏi, biếng hoạt động, giúp cơ thể chóng hồi phục sau khi mổ, ốm nặng.

Sự kết hợp giữa cao khô rễ đinh lăng và cao lá bạch quả là một sự kết hợp tốt về dược lực. Đinh lăng có tác dụng tăng cường khả năng hoạt huyết của cao bạch quả, đồng thời có tác dụng bồi bổ cơ thể, điều trị suy nhược thần kinh và cơ thể.

Dược động học

Các ginkgolide A, B và bilobalide có sinh khả dụng đường uống khoảng 80 - 90%, nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 1 - 2 giờ.

Thời gian bán thải kéo dài khoảng 4 giờ (bilobalide, ginkgolide A) đến 10 giờ (ginkgolide B).

Các hợp chất này không bị phân giải trong cơ thể và được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, một lượng nhỏ được thải trừ qua phân.

Cách dùng Thuốc Npluvico

Cách dùng

Thuốc được dùng bằng đường uống, uống sau bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn: Uống 1 - 2 viên/lần x 2 lần/ngày. 

Trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/lần/ngày. 

Cải thiện tuần hoàn não và toàn thân: Mỗi đợt dùng từ 1 - 4 tuần.

Hỗ trợ điều trị di chứng do tai biến mạch máu não: Có thể dùng lâu dài.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trường hợp lạm dụng thuốc quá độ (20 viên một lần/50kg) cần theo dõi huyết áp và nhịp tim tại bệnh viện

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Npluvico, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Các tác dụng phụ đã được báo cáo hiếm gặp: Rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, choáng váng, phản ứng da mẫn cảm, dị ứng da.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Npluvico chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú. 

  • Người có rối loạn chảy máu, đang xuất huyết.

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Npluvico không phải là thuốc chống tăng huyết áp nên không thể dùng để thay thế cho các thuốc chống tăng huyết áp chuyên biệt. 

Với bệnh nhân bị rối loạn đông máu, đang dùng thuốc chông đông máu. 

Sau khi dùng thuốc 1 tháng, nếu các triệu chứng không được cải thiện nên ngừng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Thời kỳ mang thai 

Do chưa có dữ liệu lâm sàng phù hợp, khuyến cáo không sử dụng Npluvico cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Do chưa có dữ liệu lâm sàng phù hợp, khuyến cáo không sử dụng Npluvico cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo.

Bảo quản

Nơi khô, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)