Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tăng cường tuần hoàn não |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 6 Vỉ x 5 Viên |
Thành phần | Cytidin monophosphat disodium, Uridin monophosphat disodium |
Nhà sản xuất | Ferrer |
Nước sản xuất | Tây Ban Nha |
Xuất xứ thương hiệu | Tây Ban Nha |
Số đăng ký | VN-22713-21 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Núcleo C.M.P Forte viên uống là sản phẩm của Ferrer Internacional, S.a. có thành phần chính là Cytidin-5-monophosphat, muối dinatri (C.M.P. dinatri), Uridin-5’-triphosphat, muối trinatri (U.T.P. trinatri), Uridin-5’-diphosphat, muối dinatri (U.D.P. dinatri), Uridin-5’-monophosphat, muối dinatri (U.M.P. dinatri) dùng điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên có căn nguyên xương khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh,...); chuyển hóa (tiểu đường, viêm đa thần kinh do rượu, ...); nhiễm khuẩn (herpes zoster) và do trời lạnh. Điều trị chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh liên sườn, đau thắt lưng. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nang cứng Núcleo C.M.P Forte là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cytidin monophosphat disodium | 5mg |
Uridin monophosphat disodium | 3mg |
Núcleo C.M.P Forte chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Núcleo C.M.P Forte dạng viên là sự kết hợp các nucleotid Cytidin monophosphat (CMP) và Uridin triphosphat (UTP), được dùng rất nhiều trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên.
Theo quan điểm sinh hóa, tác động của hai thành phần này có thể được mô tả như sau:
CMP tham gia vào quá trình tổng hợp các phức hợp lipid cấu tạo nên màng tế bào thần kinh, đặc biệt là sphingomyelin, tiền chất của bao myelin. CMP cũng là tiền chất của các acid nucleic (ADN và ARN), những yếu tố cơ bản trong sự chuyển hóa tế bào (như trong quá trình tổng hợp protein).
UTP có tác động như một coenzym trong quá trình tổng hợp glycolipid của cấu trúc dây thần kinh và bao myelin, bổ sung cho tác động của CMP. Ngoài ra, nó cũng có tác động như một chất cung cấp năng lượng trong quá trình co cơ.
Tóm lại, CMP và UTP tham gia vào sự tổng hợp phospholipid và glycolipid mà chủ yếu để hợp thành bao myelin và các cấu trúc thần kinh khác.
Sự tham gia này tạo ra tác động chuyển hóa mạnh mẽ giúp quá trình tái tạo bao myelin, theo đó phục hồi lại bao myelin đã bị mất đi do tổn thương thần kinh ngoại vi. Vì vậy, sự kết hợp tác động của CMP và UTP giúp tái tạo bao myelin, khôi phục lại dẫn truyền của các luồng thần kinh được chính xác và phục hồi dinh dưỡng cơ.
Đây là các chất hữu cơ có trong các dịch sinh học, khiến cho các nghiên cứu về dược động học của thuốc khó hơn, và đó là lý do tại sao nghiên cứu đã được thực hiện trên chuột với chất đồng vị phóng xạ. Mục tiêu của nghiên cứu này là để theo dõi sự hấp thu và dược động học của UMP, CMP, cũng như UTP.
Với mục đích này, các nucleotid được đánh dấu 14C, 14C-UMP, 14C-CMP và 14C-UTP được cho chuột đực uống với đơn liều và theo dõi nồng độ phóng xạ xuất hiện trong máu và huyết tương trong các thử nghiệm riêng biệt khác nhau.
Ngoài ra, còn xác định số lượng tiền chất (UMP, CMP hoặc UTP) và các chất chuyển hóa trong huyết tương tại các khoảng thời gian đã chọn.
Sau khi dùng 14C-UMP với liều 4,97 mg/kg, Cmax trong huyết tương đạt được sau 10 phút là 1,749 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy là 0,5 và 6,0 giờ tương ứng cho giai đoạn phân bố alpha và thải trừ beta.
Sau khi dùng 14C-CMP với liều 4,83 mg/kg, Cmax trong huyết tương đạt được sau 20 phút là 1,576 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,0 và 3,8 giờ.
Sau khi dùng 14C-UTP với liều 4,86 mg/kg, Cmax trong huyết tương đạt được sau 20 phút là 1,291 mg/kg. Sau đó, các chất phóng xạ nhanh chóng được thải trừ với thời gian bán hủy lần lượt là 1,2 và 5,0 giờ. Tương tự từ 0-72 giờ, AUC trong huyết tương của 14C-UMP, 14C-CMP và 14C-UTP lần lượt là 6,920 và 10,677 và 7,714 (mg/kg)/giờ.
So với trong huyết tương, mức độ phóng xạ được tìm thấy trong máu gần như tương đương hoặc hơi thấp hơn và thời gian bán hủy cũng tương tự (0,5 đến 1,0 giờ) để thải trừ phóng xạ từ tất cả ba hợp chất trong giai đoạn phân phối alpha (trong vòng 2 giờ). Theo giai đoạn thải trừ beta, thời gian bán hủy trong máu là 8,3 giờ (14C-UMP) và 8,6 giờ (14C-UTP) tương đương với lượng được tìm thấy trong huyết tương.
Chỉ sau khi dùng 14C-CMP, trong giai đoạn thải trừ beta ở 48 giờ, nồng độ trong máu cao hơn khoảng 8 lần. Ở thời điểm 72 giờ, nồng độ trong máu/huyết tương tương tự nhau, điều này cho thấy ở thời điểm 48 giờ phóng xạ có nguồn gốc từ 14C-CMP đã gắn kết tạm thời với các tế bào máu. Theo đó, AUC trong máu của 14C-CMP đạt 5,852 (mg/kg)/giờ; của 14C-UTP đạt 6,079 (mg/kg)/giờ và của 14C-CMP đạt 22,144(mg/kg)/giờ.
Sau khi kết tủa protein, phần lớn phóng xạ bị hòa tan và được lấy ra và dao động từ 57,5% đến 90,7%. Chỉ ở thời điểm 48 giờ, lượng UMP và CMP đã lấy ra lần lượt là 34,0% và 47,0%.
Tại thời điểm 20 phút sau khi dùng, không còn phát hiện các tiền chất (UMP, CMP hoặc UTP) trong huyết tương. Đối với 14C-UMP, ít nhất 2 phân đoạn phóng xạ P2 (uracil) và P3 (chưa định danh) được tìm thấy với lượng lần lượt là 0,338 mg/kg và 0,599 mg/kg.
Sau 1 và 2 giờ, chỉ tìm thấy P3 với lượng tương ứng lần lượt là 0,273 mg/kg và 0,179 mg/kg.
Đối với 14C-UTP, 2 phân đoạn phóng xạ tương tự P2 (uracil) và P3 (chưa định danh) được tìm thấy với lượng lần lượt là 0,198 mg/kg và 0,288 mg/kg sau 20 phút. Sau 1 và 2 giờ, chỉ tìm thấy P3 với lượng lần lượt là 0,265 mg/kg và 0,150 mg/kg.
Đối với 14C-CMP, phân đoạn phóng xạ chính P1 (cytosin) với lượng 0,656 mg/kg tại thời điểm 20 phút và giảm lần lượt xuống 0,135 mg/kg và 0,021 mg/kg sau 1 và 2 giờ. Phân đoạn phóng xạ P2 (uracil) định lượng được 0,263 mg/kg ở 20 phút và giảm nhẹ tới 0,145 mg/kg và 0,124 mg/kg lần lượt ở 1 và 2 giờ. Cuối cùng, phân đoạn phóng xạ chưa định danh P3 giảm từ 0,308 mg/kg (20 phút) đến 0,137 mg/kg (1 giờ) và 0,069 mg/kg (2 giờ).
Tóm lại, đường chuyển hóa của UMP và UTP tương tự nhau, biến đổi nhanh chóng qua dạng uracil thành ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực.
Hợp chất CMP được chuyển đổi nhanh chóng thành cytosin, uracil và ít nhất thêm 1 phân đoạn phóng xạ phân cực. Sau đó, cytosin được chuyển đổi chủ yếu thành uracil. Kết quả này cho thấy, trong máu uracil chuyển hóa kém hơn khi có mặt cytosin là chất được tạo ra khi dùng CMP vào lúc đầu.
Núcleo C.M.P Forte dạng viên nang cứng dùng đường uống.
Liều khuyến cáo:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Núcleo C.M.P Forte dạng viên chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chưa có dữ liệu.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nếu chẳng may bạn sử dụng quá liều lượng được hướng dẫn, hãy theo dõi mọi biểu hiện bất thường xảy ra. Nếu thấy có bất cứ biểu hiện khó chịu nào cần đến ngay cơ sở y tế cần nhất để có hướng xử trí đúng cách.
Không tự ý tăng liều dùng khi thấy các triệu chứng không thuyên giảm, hãy liên hệ với bác sĩ điều trị để được tư vấn đổi thuốc hoặc phối hợp với thuốc khác.
Không để cho người già, lẫn, trí tuệ không minh mẫn tự ý sử dụng thuốc.
Khi bạn bỏ lỡ một liều sử dụng, hãy sử dụng bù ngay khi bạn phát hiện ra. Tuy nhiên, nếu thời điểm phát hiện ra đã sắp đến thời gian uống liều tiếp theo thì không nên uống nữa. Mà vẫn uống liều theo đúng lịch, coi như bỏ hẳn 1 liều. Tuyệt đối không tự ý tăng liều gấp đôi để bù liều đã quên. Trường hợp thường xuyên quên liều, hãy sử dụng đồng hồ báo thức hoặc nhắc nhở trong điện thoại để khắc phục, tránh để lâu ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Hầu hết các trường hợp sử dụng Núcleo C.M.P Forte đều không có dấu hiệu bất thường. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy buồn ngủ, hạ huyết áp, đau đầu, chóng mặt thì hãy ngừng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thuốc Núcleo C.M.P không chống chỉ định dùng trong thai kỳ, nên tuân thủ liều bác sĩ đã chỉ định.
Lọc theo:
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Minh,
Dạ sản phẩm có giá 285,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Linh Xuân Thạch
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Linh Xuân Thạch,
Dạ sản phẩm chỉ nên dùng khi có chỉ định trực tiếp từ bác sĩ ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn
Thân mến!
Hữu ích
Bùi thị thu hà
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Bùi Thị Thu Hà,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Ngọc
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào Chị Ngọc,
Dạ sản phẩm có giá 285,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thúy Hồ
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Thúy Hồ,
Dạ sản phẩm có giá 285,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Minh
Hữu ích
Trả lời