Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén bao tan trong ruột |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Pantoprazol |
Nhà sản xuất | Incepta Pharmaceuticals |
Nước sản xuất | Bangladesh |
Xuất xứ thương hiệu | Bangladesh |
Số đăng ký | VN-19102-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Pantonix 40 là thuốc viên nén bao tan trong ruột của công ty Incepta Pharmaceuticals Limited. Thành phần chính pantoprazol 40 mg. Được dùng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD), loét đường tiêu hóa, phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid, tình trạng tăng tiết bệnh lý (hội chứng Zollinger - Ellison). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nén Pantonix 40 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pantoprazol | 40mg |
Thuốc Pantonix 40 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Pantoprazol là một dẫn xuất của benzimidazol, nó ức chế sự bài tiết acid ở dạ dày bằng một tác động chuyên biệt trên bơm proton ở tế bào thành dạ dày.
Pantoprazol được chuyển đổi thành dạng có hoạt tính trong các tiểu quản nằm ở tế bào thành dạ dày, thuốc ức chế enzym H+, K+ - ATPase, là giai đoạn cuối cùng sản xuất ra acid dạ dày. Khả năng ức chế của pantoprazol phụ thuộc vào liều lượng và có tác động trên cả sự bài tiết acid cơ bản cũng như khi bị kích thích.
Trên phần lớn bệnh nhân, các triệu chứng sẽ được cải thiện sau 2 tuần. Cũng như với các thuốc ức chế bơm proton và ức chế thụ thể H2 khác, việc điều trị với pantoprazol có thể gây ra sự giảm acid ở dạ dày và do đó làm tăng gastrin theo tỷ lệ giảm acid. Tuy nhiên sự gia tăng gastrin có thể đảo nghịch.
Pantoprazol có thể ức chế sự bài tiết acid độc lập với sự kích thích bởi các tác nhân khác nhau (acetylcholin, histamin, gastrin) và tác động này là như nhau khi dùng pantoprazol ở dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Pantoprazol được hấp thu nhanh sau khi uống. Thời gian bán hủy vào khoảng 1 giờ và sinh khả dụng là 77%. Thời gian bán thải trung bình huyết tương không tương quan với thời gian ức chế bài tiết acid do thuốc tập trung ở tế bào thành của dạ dày. Tỷ lệ gắn kết của pantoprazol với huyết tương rất cao (khoảng 98%) và được chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450.
Khả năng tích tụ thuốc trong cơ thể chưa được ghi nhận. Các chất chuyển hóa chủ yếu được bài tiết qua nước tiểu (80%) và qua phân (20%). Sản phẩm chính của quá trình chuyển hóa là dimethyl pantoprazol là một sulphat liên hợp có thời gian bán hủy là 1,5 giờ.
Uống nguyên viên không được bẻ hay nhai nát.
Liễu lượng phải được điều chỉnh cho phù hợp với tình trạng lâm sàng từng bệnh nhân.
Kết hợp với hai loại thuốc kháng sinh thích hợp để diệt trừ H.pylori ở những bệnh nhân bị loét dạ dày, tá tràng.
Ở bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng dương tính với H.pylori, để triệt tận gốc mầm bệnh nên dùng các phác đồ kết hợp nhiều loại thuốc. Tùy kiểu kháng thuốc mà có thể dùng một trong những phác đồ sau:
40 mg pantoprazol x 2 lần/ngày + 1000 mg amoxicillin x 2 lần/ngày + 500 mg clarithromycin x 2 lần/ngày.
40 mg pantoprazol x 2 lần/ngày + 500 mg metronidazol x 2 lần/ngày + 500 mg clarithromycin x 2 lần/ngày.
40 mg pantoprazol x 2 lần/ngày + 1000 mg amoxicillin x 2 lần/ngày + 500 mg metronidazol x 2 lần/ngày.
Trong liệu pháp điều trị kết hợp, nên uống viên pantoprazol 40 mg thứ hai trước khi ăn tối, điều trị trong 7 ngày và có thể kéo dài tối đa hai tuần.
Với các chỉ định khác, liều pantoprazol 40 mg như sau:
Điều trị loét dạ dày
Mỗi ngày một viên pantoprazol 40 mg. Trong một số trường hợp có thể tăng liều gấp đôi đặc biệt là khi bệnh nhân đã không đáp ứng với các phương thức điều trị khác. Điều trị trong 4 tuần, nếu 4 tuần không khỏi, điều trị tiếp 4 tuần nữa.
Điều trị loét tá tràng
Mỗi ngày một viên pantoprazol 40 mg. Trong một số trường hợp có thể tăng liều gấp đôi đặc biệt là khi bệnh nhân đã không đáp ứng với các phương thức điều trị khác. Loét tá tràng thường lành trong vòng 2 tuần. Nếu 2 tuần không khỏi, điều trị tiếp 2 tuần nữa.
Điều trị viêm thực quản trào ngược
Mỗi ngày một viên pantoprazol 40 mg. Trong một số trường hợp có thể tăng liều gấp đôi đặc biệt là khi bệnh nhân đã không đáp ứng với các phương thức điều trị khác. Điều trị trong 4 tuần, nếu 4 tuần không khỏi, điều trị tiếp 4 tuần nữa.
Hội chứng Zollinger - Ellison và các trường hợp bệnh lý tăng tiết acid dịch vị khác
Để điều trị lâu dài, bệnh nhân nên bắt đầu điều trị liều hàng ngày là 2 viên pantoprazol 40 mg. Sau đó, liều lượng có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm khi cần thiết bằng cách đo sự tiết acid dạ dày. Với liều trên 80 mg/ngày, chia làm hai lần mỗi ngày. Có thể tăng liều tạm thời lên 160 mg nhưng không nên áp dụng lâu.
Thời gian điều trị không giới hạn và cần được điều chỉnh theo nhu cầu lâm sàng.
Các đối tượng đặc biệt
Trẻ dưới 12 tuổi
Không nên dùng viên pantoprazol 40 mg cho trẻ dưới 12 tuổi.
Bệnh nhân suy gan nặng
Liều hàng ngày là 20 mg pantoprazole. Trong khi điều trị, phải theo đối các enzym gan, nếu enzyme gan tăng nên ngưng điều trị bằng pantoprazol.
Bệnh nhân cao tuổi hoặc suy giảm chức năng thận
Không nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận (bao gồm cả bệnh nhân chạy thận). Liều hàng ngày không nên vượt quá 40 mg pantoprazol. Ngoại trừ trường hợp kết hợp điều trị để diệt H.pylori, liều cho bệnh nhân cao tuổi vẫn là 2 viên pantoprazol 40 mg mỗi ngày trong 1 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Có rất ít trường hợp quá liều pantoprazole được ghi nhận. Các liều tiêm truyền pantoprazol 378, 230, và 266 mg/kg (gấp 38, 46 và 177 lần liều gợi ý trên người tính trên diện tích bề mặt da) gây tử vong ở chuột cống, chuột nhắt và chó. Các triệu chứng độc tính cấp như mất thăng bằng, gập người, méo miệng, lệch người, mất phản xạ thính giác và rùng mình.
Pantoprazol không được loại trừ bằng thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, nên dùng các biện, pháp điều trị hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Pantonix 40, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Tiêu chảy, buồn nôn và đau đầu.
Ít gặp
Hệ thần kinh và giác quan: Rối loạn giấc ngủ, hoa mắt.
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, đầy hơi, táo bón, khô miệng, tăng enzym gan, nôn.
Da và mô mềm: Ban da, ngoại ban, mẩn ngứa.
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, khó chịu.
Hiếm gặp
Hệ miễn dịch: Mẫn cảm (như phản ứng quá mẫn và shock phản vệ).
Hệ dinh dưỡng và chuyển hóa: Tăng lipid huyết và tăng triglycerid, cholesterol, thay đổi cân nặng.
Hệ thần kinh và giác quan: Trầm cảm, loạn thị, nhìn mờ.
Gan: Tăng bilirubin.
Da và các mô dưới da: Mày đay, phù mạch.
Hệ cơ xương và các mô liên kết: Nhức khớp, đau cơ.
Cơ quan sinh sản, ngực: Vú to ở nam.
Rối loạn chung và tại nơi dùng thuốc: Tăng thân nhiệt, phù ngoại biên.
Rất hiếm gặp
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Hệ thần kinh: Mất phương hướng.
Ngoài ra có thể gặp các tác dụng ngoại ý sau: Hạ natri máu, ảo giác, co giật, tổn thương tế bào gan, vàng da, suy tế bào gan, hội chứng Stevens Johnson, hội chứng Lyell, hồng ban đa dạng, da nhạy cảm với ánh sáng, viêm thận kẽ.
(Đối với các trường hợp không có hướng xử lý, chèn câu: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.)
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pantonix 40 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy chức năng gan, nồng độ các enzym gan phải được theo dõi cẩn thận.
Bệnh nhân cần được chẩn đoán bằng phương pháp nội soi trước khi điều trị với pantoprazol nhằm loại trừ bệnh u ác tính ở dạ dày và thực quản vì việc điều trị với pantoprazol có thể cải thiện các triệu chứng và do đó làm chẩn đoán trễ nguyên nhân gây bệnh.
Do chưa có nghiên cứu về sử dụng pantoprazol cho trẻ em, vì vậy không sử dụng pantoprazol cho trẻ.
Không thấy có báo cáo liên quan. Tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng phụ hoa mắt, nhìn mờ, mất phương hướng, do đó nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng pantoprazole cho phụ nữ có thai còn hạn chế. Trong các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, các dấu hiệu về độc tính trên bào thai dạng nhẹ được ghi nhận ở liều trên 5 mg/kg. Do đó không sử dụng pantoprazole cho phụ nữ mang thai.
Chưa biết thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, do đó không sử dụng pantoprazole cho phụ nữ cho con bú hoặc ngừng cho con bú nếu bắt buộc phải dùng thuốc.
Pantoprazol được chuyển hóa ở gan thông qua hệ thống cytochrom P450. Vì thế, tương tác thuốc giữa pantoprazol và các thuốc có cùng con đường chuyển hóa là không thể loại trừ. Các thuốc được liệt kê dưới đây đã được ghi nhận là có tương tác không đáng kể với pantoprazol: Diazepam, warfarin, theophylline, digoxin, phenytoin, carbamazepine, diclofenac, glibenclamid, nifedipin và metoprolol. Việc sử dụng pantoprazol đồng thời với các thuốc có độ hấp thu phụ thuộc vào độ pH như ketoconazol cần được theo dõi chặt chẽ.
Không có tương tác thuốc nào với các thuốc kháng acid được ghi nhận.
Bảo quản nơi khô, mát, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Trinh,
Dạ sản phẩm có giá 31,000 ₫/vỉ ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tùng Dương
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Tùng Dương,
Dạ sản phẩm có giá 155,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thiên Thần
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Thiên Thần,
Dạ sản phẩm có giá 31,000 ₫/10 viên ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ngân
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Ngân,
Dạ sản phẩm có giá 31,000 ₫/vỉ
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tí
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Tí,
Dạ sản phẩm có giá 155,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
TRinh
Hữu ích
Trả lời