Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch & máu |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 1 vỉ x 30 viên |
Thành phần | Perindopril erbumin |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Phù mạch, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH STELLAPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-21769-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Perindastad 4 hoạt chất chính là Perindopril erbumin, là thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp; điều trị triệu chứng suy tim; bệnh động mạch vành ổn định: Giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và/ hoặc tái tạo lưu thông mạch. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Perindastad 4mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Perindopril erbumin | 4mg |
Thuốc Perindastad 4 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng huyết áp.
Điều trị triệu chứng suy tim.
Bệnh động mạch vành ổn định: Giảm nguy cơ các biến cố tim mạch ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và/ hoặc tái tạo lưu thông mạch.
Perindopril là chất ức chế men chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II (ACE) Men chuyển đổi hay kinase, là một exopeptidase cho phép chuyển angiotensinI thành chất co mạch angiotensin II cũng như thoái biến chất giãn mạch bradykinin thành một heptapeptid bất hoạt.
Sự ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương, dẫn đến làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (do ức chế phản hồi ngược âm tính sự phóng thích renin) và giảm tiết aldosteron, Vì ACE làm bất hoạt bradykinin, sự ức chế ACE cũng làm tăng hoạt tính của hệ thống kallikrein-kinin nội tại và trong tuần hoàn.
Có thể cơ chế này góp phần vào tác dụng làm hạ huyết áp của các chất ức chế ACE và chịu trách nhiệm một phần về một vài tác dụng phụ (như ho). Perindopril tác động thông qua chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprilat. Các chất chuyển hóa khác không có hoạt tính ức chế ACE trong in vitro.
Perindopril tác động như là một tiền chất của dạng có hoạt tính diacid perindoprilat. Sau khi uống, Perindopril được hấp thụ nhanh chóng với sinh khá dụng khoảng 65 - 75%.
Thuốc được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu là ở gan, thành perindoprilat và các chất chuyển hóa không có hoạt tính bao gồm các glucuronid. Thức ăn làm giảm sự chuyển đổi của perindopril thành perindoprilat. Nồng độ trong huyết tương của perindoprilat đạt được sau 3 - 4 giờ uống perindopril. Perindoprilat gắn với protein huyết tương khoảng 10 - 20%.
Perindopril được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi, perindoprilat và các chất chuyên hóa khác. Sự thải trừ perindopriat qua hai giai đoạn với thời gian bán phân bố khoảng 5 giờ và thời gian bán thải từ 25 - 30 giờ hoặc dài hơn, thời gian bán thải sau cùng hiện diện dưới dạng gắn kết chặt chẽ với men chuyển angiotensin. Sự thải trừ qua perindopalat giảm khi suy thận. Cả perindopril và perindoprilat đều bị loại trừ bằng các thẩm phân.
Dùng bằng đường uống. Uống vào buổi sáng trước bữa ăn.
Tăng huyết áp
Perindopril được sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.
Liều khởi đầu khuyến cáo: 4 mg x 1 lần/ngày, uống vào buổi sáng. Có thể tăng liều đến 8 mg x 1 lần/ngày sau một tháng điều trị
Người bệnh cao tuổi: Liều khởi đầu 2 mg có thể tăng dần đến 4 mg sau một tháng điều trị tiếp, sau đó nếu cần có thể tăng đến 8 mg tùy thuộc vào chức năng thận.
Triệu chứng suy tim
Liều khởi đầu khuyến cáo: 2 mg uống vào buổi sáng. Liều dùng này có thể tăng thêm 2 mg trong khoảng thời gian không dưới 2 tuần đến 4 mg x 1 lần/ ngày nếu dung nạp.
Bệnh động mạch vành ổn định
Liều khởi đầu 4 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó tăng đến 8 mg x 1 lần/ngày, tùy thuộc vào chức năng thận với điều kiện là liều 4 mg được dung nạp tốt.
Người bệnh cao tuổi: Liều khởi đầu 2 mg x 1 lần/ngày trong 1 tuần, sau đó là 4 mg x 1 lần/ngày ở tuần kế tiếp, trước khi tăng liều đến 8 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào chức năng thận.
Hiệu chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải đeatinin từ 30 - 60 ml/phút: 2 mg/ngày.
Độ thanh thải creatinin từ 15 - 30 ml/phút: 2 mg, dùng cách ngày.
Bệnh nhân thẩm phân máu (hệ số thanh thải perindoprilat là 70 ml/phút. Đối với bệnh nhân đang thẩm nhân máu, nên dùng thuốc sau thẩm tách) và độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút: 2 mg vào ngày thẩm tách.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Dấu hiệu phổ biến nhất là tụt huyết áp.
Điều trị
Nên ngưng dùng thuốc ức chế ACE và theo dõi bệnh nhân.
Nên điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng. Điều trị quá liều Perindopril bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Perindopril có thể được loại trừ bằng thẩm phân máu với độ thanh thải là 52 ml/phút đối với perindopril và 67 ml/phút đối với perindoprilat.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Perindastad 4, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Thần kinh. Nhức đầu, rối loạn thị giác và/ hoặc giấc ngủ, suy nhược, khi bắt đầu điều trị chưa kiểm soát đầy đủ được huyết áp.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa không đặc hiệu lắm và đã có thông báo về rối loạn vị giác, chóng mặt và chuột rút.
Ngoài da: Một số ít trường hợp nổi mẩn cục bộ trên da đã được thông báo.
Hô hấp: Đôi khi thấy có triệu chứng ho, nói chung không gây khó chịu lắm, chỉ là ho khan, kiểu kích ứng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Một số dấu hiệu không có tính đặc hiệu: Bất lực, khô miệng.
Máu: Có thể thấy hemoglobin giảm nhẹ khi bắt đầu điều trị.
Sinh hóa: Tăng kali - huyết, thường là thoáng qua. Có thể thấy tăng urê huyết và creatinin huyết, và hồi phục được khi ngừng điều trị.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phù mạch (ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Perindastad 4 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với Perindopril, các thuốc ức chế ACE khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Tiền sử phù mạch liên quan tới việc điều trị với thuốc ức chế ACE trước đó.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng trên tim mạch: Triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra. Những bệnh nhân cơ nguy cơ đặc biệt bao gồm những người giảm thể tích hoặc hạn chế dùng muối, dùng thuốc lợi tiểu kéo dài, thẩm tách, tiêu chảy hoặc nôn, Hạ huyết áp đáng kể có thể xảy ra ở bệnh nhân suy tim sung huyết – khả năng nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ ở người bị bệnh thiếu máu tim hay não cục bộ.
Ảnh hưởng trên thận: Sự ức cho hệ renin-angiotensin-aldosteron (RA) có thể gây suy thận và hiếm khi hư thân và/ hoặc tử vong ở bệnh nhân nhạy cảm (những người chức năng thận phụ thuộc vào hoạt tính của hệ RAA như ở bệnh nhân suy tim sung huyết nặng).
Sự suy giảm chức năng thận, biểu hiện bằng sự gia tăng nhẹ hoặc thoáng qua BUN và nông độ geatinin trong huyết thanh, có thể xảy ra sau khi điều trị bằng thuốc ức chế ACE, đặc biệt ở bệnh nhân tăng huyết áp bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, bị suy thận trước đó hoặc điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Cần giảm liều, trong một số trường hợp ngưng điều trị với perindopril và hoặc thuốc lợi tiểu nếu cần thiết.
Ảnh hưởng trên nồng độ kali: Tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận hay đái tháo đường và ở những bệnh nhân đang dùng thuốc có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh (như các thuốc lợi tiểu giữ kali, các thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối chứa kali).
Ho: Ho khan và dai dẳng, ngưng hẳn sau khi ngưng dùng thuốc.
Phẫu thuật gây mê: Tự huyết áp có thể xảy ra ở bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc trong quá trinh gây mê với các thuốc gây tụt huyết áp. Tụt huyết áp ở những bệnh nhân này có thể điều chỉnh bằng cách tăng thể tích.
Perindopril không có ảnh hưởng trực tiếp lên khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng một vài trường hợp bị hạ huyết áp xảy ra trên một vài bệnh nhân, đặc biệt khi mới bắt đầu điều trị hay dùng kết hợp với thuốc hạ huyết áp khác.
Perindopril chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Một lượng nhỏ perindopril được bài tiết vào sữa mẹ. Perindopril chống chỉ định với phụ nữ cho con bú.
Thuốc lợi tiểu: Đôi khi xảy ra tụt huyết áp quá mức ở những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu khi bắt đầu điều trị với peindopril. Hiện tượng tụt huyết áp có thể được giảm thiểu bằng các ngưng dùng thuốc lợi tiểu hoặc dùng thêm muối trước hoặc khi bắt đầu điều trị với Perindopril.
Các thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc bổ sung kali hay các muối chứa kali: Perindopril có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh do có khả năng làm giảm sản sinh aldosteron.
Lithi: Nồng độ Lithi trong huyết thanh tăng và triệu chứng ngộ độc lithi đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc ức chế ACE. Thận trọng khi dùng chung các thuốc này và thường xuyên theo dõi nồng độ lithi trong huyết thanh.
Thuốc kháng viêm không steroid, corticoid, tetracosacid: Làm giảm tác dụng của perindopril.
Thuốc an thần kinh và thuốc chống trầm cảm giống imipramin dùng với perindopril: Làm tăng nguy hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc trị đái tháo đường (insulin, các thuốc dùng đường uống): Perindopril làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc này.
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Chào chị Oanh
Dạ sản phẩm Perindastad 4mg có giá 45,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tan
Hữu ích
UyenMHK
Hữu ích
Lê nhung
Hữu ích
ThyPB
Hữu ích
nhung
Hữu ích
BichMTN4
Chào bạn nhung!
Dạ sản phẩm có giá 45.000đ/hộp ạ
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ đặt hàng
Thân mến!
Hữu ích
Lê nhung
Hữu ích
HuuLT5
Chào bạn Lê Nhung,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ hỗ trợ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Nhung
Hữu ích
TramNQ
Chào bạn Lê Nhung,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị oanh
Hữu ích
Trả lời