Danh mục | Thuốc trị hen suyễn |
Số đăng ký | 893115157723 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Salbutamol là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, có thành phần chính là Salbutamol. Đây là thuốc được sử dụng để giảm co thắt phế quản trong các dạng hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng. |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Salbutamol 2mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Salbutamol | 2mg |
Thuốc Salbutamol được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc ức chế beta, giao cảm tác dụng ngắn.
Mã ATC: R03AC02.
Salbutamol còn gọi là albuterol (Hoa Kỳ) là một amin tổng hợp có tác dụng giống thần kinh giao cảm tác dụng trực tiếp, có trên thị trường dưới dạng salbutamol sulfat. Salbutamol kích thích các thụ thể beta-adrenergic và không có hoặc có rất ít tác dụng đến thụ thể alpha. Các chất chủ vận beta-adrenergic kích thích sản xuất AMP vòng (cAMP) bằng cách hoạt hóa enzyme adenyl cyclase. cAMP tăng trong tế bào làm tăng hoạt tính của protein kinase Phụ thuộc cAMP nên ức chế phosphoryl hóa myosin và làm giảm nồng độ calci nội bào, dẫn đến giãn cơ trơn. Tăng nồng độ cAMP nội bào cũng ức chế giải phóng các chất trung gian từ dưỡng bào ở đường thở. Salbutamol có tác dụng kích thích mạnh hơn trên các thụ thể beta-adrenergic trên cơ trơn của phế quản, tử cung và mạch máu (thụ thể beta2) so với tác dụng trên các thụ thể beta-adrenergic ở trên tim (thụ thể beta1).
Tuy vậy, số lượng thụ thể beta, trên tim chiếm 10-50%. Tác dụng chính sau khi hít qua miệng hoặc uống salbutamol là giãn phế quản do giãn cơ trơn từ khí quản đến tiểu phế quản tận cùng; thuốc cũng có tác dụng giãn mạch ngoại biên yếu và có thể làm giảm một ít huyết áp tâm trương. Salbutamol có tác dụng nhanh trong vài phút và ngắn, kéo dài trong vòng 4-6 giờ qua đường hít.
Hấp thu:
Salbutamol sulfat hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khi uống viên salbutamol sulfat giải phóng chậm bằng khoảng 80% sinh khả dụng của viên thường khi dùng liều đơn. Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu viên salbutamol sulfat giải phóng chậm. Tuy nhiên giải phóng chậm chưa được nghiên cứu ở trẻ em, ngoại suy từ dữ liệu nghiên cứu người lớn cũng cho thấy sinh khả dụng của viên thường và viên giải phóng chậm tương tự khi ở trạng thái ổn định và sinh khả dụng giảm khi dùng liều đơn. Nồng độ đỉnh salbutamol huyết tương đạt được trong vòng 2,5 và 2 giờ sau khi dùng viên thường và dung dịch uống, đối với từng thứ. Nồng độ đỉnh salbutamol huyết tương đạt được trong vòng 6 giờ sau khi dùng viên salbutamol giải phóng chậm.
Phân bố:
Nghiên cứu trên động vật cho thấy salbutamol qua hàng rào máu-não, nồng độ ở não đạt khoảng 5% nồng độ huyết tương. Ở các tuyến ngoài hàng rào máu-não (tuyến tùng-yên), thuốc đạt nồng độ gấp 100 lần nồng độ trong toàn não bộ. Salbutamol qua nhau thai nhưng không rõ có vào sữa mẹ không.
Chuyển hóa:
Salbutamol qua chuyển hóa bước đầu ở gan và có thể cả ở thành ruột nhưng không chuyển hóa ở phổi; chất chuyển hóa chính là chất liên hợp sulfat không có hoạt tính.
Thải trừ:
Salbutamol thải trừ nhanh chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng hoạt chất chuyển hóa và không đổi; một tỉ lệ nhỏ thải trừ qua phân.
Thời gian bán thải của salbutamol dao động từ 4 đến 6 giờ.
Uống theo chỉ dẫn của bác sĩ. Uống cùng một cốc nước đun sôi để nguội.
Người lớn trên 18 tuổi: 4 mg (người cao tuổi và người nhạy cảm với thuốc, 2mg) ngày uống 3 - 4 lần; tối đa một liều 8 mg (nhưng không chắc đã thêm hiệu quả hoặc dung nạp được).
Thuốc không được khuyến cáo cho trẻ dưới 2 tuổi.
Thuốc được dung nạp tốt ở trẻ em, do vậy, nếu cần thiết, liều có thể được tăng lên một cách thận trọng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Biểu hiện:
Trong trường hợp dùng thuốc quá liều gây ngộ độc, tùy theo mức độ nặng nhẹ có thể biểu hiện một số các triệu chứng như: Khó chịu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, bồn chồn, run các đầu chi, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, thay đổi huyết áp, co giật, có thể hạ kali huyết.
Xử trí:
Nếu ngộ độc nặng, ngừng dùng salbutamol ngay. Rửa dạ dày và điều trị các triệu chứng. Cho thuốc chẹn beta (ví dụ metoprolol tartrate) nếu thấy cần thiết và phải thận trọng vì có nguy cơ dẫn đến co thắt phế quản. Việc điều trị phải được tiến hành trong bệnh viện.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Salbutamol bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng phụ duy nhất có ý nghĩa là sự run cơ, xảy ra ở một số bệnh nhân, thông thường là ở bàn tay. Một vài bệnh nhân cảm thấy căng thẳng; điều này cũng là do những ảnh hưởng đến cơ xương. Với liều salbutamol cao hơn liều dùng hoặc ở những bệnh nhân nhạy cảm bất thường với thuốc kích thích beta-adrenergic, giãn mạch ngoại biên và tăng nhịp tim có thể xảy ra.
Đôi khi nhức đầu đã được báo cáo. Viêm cơ, phù phổi, hạ kali máu, loạn nhịp tim cũng có thể xảy ra và hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, nổi mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp.
Đã có báo cáo tự phát về thiếu máu cơ tim ngoài thị trường.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Salbutamol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu sử dụng ở phụ nữ có thai, thận trọng khi sử dụng thuốc.
Phụ nữ cho con bú: Các thuốc kích thích beta có bài tiết vào sữa mẹ, có thể làm trẻ bú mẹ tăng nhịp tim và tăng glucose huyết. Nên thận trọng khi dùng thuốc.
Tác dụng của salbutamol có thể bị thay đổi bởi guanethidin, reserpin, methyldopa, thuốc chống trầm cảm ba vòng và chất ức chế monoamine oxidase. Có nguy cơ cao hạ kali máu nếu dùng salbutamol liều cao chung với theophylin hoặc corticosteroid liều cao.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Biểu hiện quá liều có thể bao gồm: Khó chịu, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, bồn chồn, run các đầu chi, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, thay đổi huyết áp, co giật, và có thể hạ kali huyết. Xử trí: Nếu ngộ độc nặng, phải ngừng dùng salbutamol ngay. Cần rửa dạ dày và điều trị các triệu chứng. Có thể dùng thuốc chẹn beta (ví dụ metoprolol tartrate) nếu cần, nhưng phải thận trọng vì có nguy cơ dẫn đến co thắt phế quản.
Tác dụng phụ có ý nghĩa duy nhất thường xảy ra ở một số bệnh nhân là sự run cơ (thường là ở bàn tay). Một số bệnh nhân có thể cảm thấy căng thẳng. Các tác dụng khác có thể bao gồm giãn mạch ngoại biên và tăng nhịp tim (với liều cao hơn hoặc ở bệnh nhân nhạy cảm). Đôi khi có báo cáo về nhức đầu.
Salbutamol có tác dụng nhanh trong vài phút và kéo dài trong khoảng 4 đến 6 giờ qua đường hít (đối với đường uống, thông tin tương tự có thể áp dụng cho tác dụng ngắn).
Salbutamol thuộc nhóm dược lý thuốc ức chế beta, giao cảm tác dụng ngắn. Cơ chế chính là kích thích các thụ thể beta-adrenergic (chủ yếu là thụ thể beta2 trên cơ trơn phế quản), làm tăng sản xuất AMP vòng (cAMP) trong tế bào. Điều này dẫn đến giãn cơ trơn từ khí quản đến tiểu phế quản tận cùng, gây ra tác dụng giãn phế quản.
Thuốc Salbutamol được chỉ định dùng để:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Nguyễn Mai AnhDược sĩ
Chào bạn Hương,
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lờiHoàng Anh
Hữu ích
Trả lờiHoàng Anh
Hữu ích
Trả lờiHoàng Thị PhượngDược sĩ
Chào bạn Hoàng Anh,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Hồng ÁnhDược sĩ
Chào bạn Hoàng Anh,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lờichị NHƯ
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Quỳnh TrangDược sĩ
Chào chị NHƯ,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lờiLê Huyền
Hữu ích
Trả lờiHoàng Thị PhượngDược sĩ
Chào bạn Lê Huyền,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Sinh Ngụ
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Thuỳ LinhDược sĩ
Chào bạn Nguyễn Sinh Ngụ,
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lời
Hương
Hữu ích
Trả lời