1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc tiết niệu - sinh dục/
  4. Thuốc trị rối loạn cương dương
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)
Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)

Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi theo lô hàng

Thương hiệu: Herabiopharm

Thuốc Sidelena ODT 50mg Herabiopharm điều trị rối loạn chức năng cương dương ở nam giới (1 vỉ x 4 viên)

000494780 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị rối loạn cương dương

Số đăng ký

893110623124
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Dạng bào chế

Viên nén phân tán tan trong miệng

Quy cách

Hộp 1 Vỉ x 4 Viên

Thành phần

Nhà sản xuất

Công ty TNHH Sinh Dược phẩm Hera

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Sidelena ODT là sản phẩm của Herabiopharm, có thành phần chính là Sildenafil. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị cho nam giới bị rối loạn chức năng cương dương, người không có khả năng thực hiện hay duy trì khả năng cương dương vật để thỏa mãn hoạt động tình dục.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ.

Thuốc Sidelena ODT 50mg là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Sidelena ODT 50mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Sildenafil

50mg

Công dụng của Thuốc Sidelena ODT 50mg

Chỉ định

Thuốc Sidelena ODT được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Thuốc được chỉ định điều trị cho nam giới bị rối loạn chức năng cương dương, người không có khả năng thực hiện hay duy trì khả năng cương dương vật để thỏa mãn hoạt động tình dục.
  • Để sildenafil phát huy được tác dụng, sự kích thích tình dục là cần thiết.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc điều trị rối loạn cương dương.

Mã ATC: G04BE03

Cơ chế tác dụng:

Sildenafil là thuốc dùng đường uống để điều trị rối loạn cương dương.

Trong hoàn cảnh tự nhiên, ví dụ khi được kích thích tình dục, thuốc làm hồi phục chức năng cương cứng đã bị suy yếu bằng việc làm tăng lưu lượng máu tới dương vật.

Cơ chế sinh lý đáp ứng cho việc cương lên của dương vật là do giải phóng oxid nitric (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Oxid nitric hoạt hóa enzym guanulat cyclase, dẫn đến làm tăng guanosin monophosphat vòng (cGMP), làm giãn cơ trơn trong thể hang và cho dòng máu đi vào.

Sildenafil là chất ức chế mạnh và chọn lọc đối với phosphodiesterase typ 5 (PDE5) đặc hiệu cGMP trong thể hang, nơi PDE5 chịu trách nhiệm về sự suy thoái của cGMC. Sildenafil tác động ngoại vi lên sự cương dương. Sildenafil không gây tác động giãn trực tiếp lên thể hang được phân lập ở người nhưng nó làm tăng tác dụng làm giãn của NO lên vùng mô này. Khi con đường NO/cGMP được hoạt hóa, do xảy ra kích thích tình dục, sự ức chế PDE5 do sildenafil dẫn đến làm tăng lượng cGMP trong thể hang. Theo đó sự kích thích tình dục là cần thiết khi dùng sildenafil để tạo ra NO nhằm đạt được tác dụng dược lý mong muốn.

Tác dụng dược lực:

Các nghiên cứu in vitro cho thấy sildenafil có tác dụng chọn lọc với PDE5, chất có ảnh hưởng đến quá trình cương dương. Tác dụng của nó mạnh trên PDE5 hơn so với các phosphodiesterase đã biết khác.

Tác dụng chọn lọc mạnh gấp 10 lần PDE6, chất ảnh hưởng đến con đường dẫn truyền ánh sáng ở võng mạc. Ở liều được khuyến cáo tối đa, sự chọn lọc mạnh gấp 80 lần so với PDE1 và trên 700 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, 10, và 11. Đặc biệt, sildenafil còn tác dụng chọn lọc trên PDE5 mạnh gấp 4.000 lần so với PDE3, isoform phosphodiesterase đặc hiệu cho cAMP tham gia vào điều hòa co bóp tim.

Hai thử nghiệm lâm sàng được thiết kế riêng biệt với viên sildenafil để đánh giá thời gian sau khi uống mà sildenafil có thể tạo ra sự cương dương khi đáp ứng kích thích tình dục. Trong nghiên cứu thăm dò sự thay đổi kích thước dương vật ở bệnh nhân nhịn ăn, thời gian trung bình để khởi phát tác dụng cương dương đạt 60% độ cứng (đủ để quan hệ tình dục) là 25 phút (từ 12-37 phút) khi dùng sildenafil. Trong 1 nghiên cứu thăm dò sự thay đổi kích thước dương vật riêng lẻ, sildenafil vẫn có khả năng tạo ra sự cương dương khi có kích thích tình dục sau khi dùng thuốc 4-5 giờ.

Sildenafil gây ra sự hạ huyết áp nhẹ và đột ngột, vì vậy trong đa số trường hợp, không được coi là tác dụng trên lâm sàng. Sự giảm tối đa huyết áp tâm thu khi nằm ngửa sau khi dùng sildenafil 100 mg đường uống là 8,4 mmHg. Sự thay đổi huyết áp tâm trương khi nằm ngửa tương ứng là 5,5 mmHg. Sự giảm huyết áp này là phù hợp với tác dụng gây giãn mạch của sildenafil, có lẽ là do tăng lượng cGMP ở cơ trơn mạch máu.

Dùng liều đơn sildenafil tới 100 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh không gây ảnh hưởng đáng kể nào lên ECG.

Trong 1 nghiên cứu về huyết động khi uống 1 liều đơn 100 mg sildenafil ở 14 bệnh nhân bị bệnh động mạch vành nặng (CAD) (> 70% bị hẹp ít nhất 1 động mạch vành), huyết áp tâm thu và tâm trương trung bình khi nghỉ ngơi giảm tương ứng 7% và 6% so với bình thường. Huyết áp tâm thu phổi trung bình giảm 9%. Sildenafil không ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của tim, và không làm giảm lưu lượng máu đi qua động mạch vành bị hẹp.

Không có sự khác biệt có liên quan nào trên lâm sàng được chứng minh khả năng hạn chế đau thắt ngực do sildenafil khi so sánh với giả dược trong thử nghiệm gắng sức mù đôi, đối chứng giả dược ở 144 bệnh nhân bị rối loạn cương dương và đau thắt ngực ổn định mạn tính, những người đang dùng các loại thuốc chống đau thắt ngực cơ bản đều đặn.

Sự thay đổi nhẹ và đột ngột trong phân biệt màu sắc (xanh da trời/xanh lá cây) đã được phát hiện ở 1 số người sử dụng thử nghiệm 100 màu sắc Farnsworth-Munsell ở thời điểm 1 giờ sau khi khi dùng liều 100 mg, không có ảnh hưởng rõ rệt sau khi dùng liều 200 mg. Cơ chế cho sự thay đổi trong phân biệt màu sắc liên quan đến sự ức chế PDE6, chất ảnh hưởng đến sự dẫn truyền ánh sáng vào võng mạc. Sildenafil không có tác dụng đến thị lực hay sự nhạy cảm tương phản. Trong 1 nghiên cứu nhỏ đổi chứng với giả dược ở những bệnh nhân với sự thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi (n=9) đã được đưa ra, sildenafil (liều đơn, 100 mg) đã chứng minh là không có những thay đổi đáng kể trong các thử nghiệm thị giác được tiến hành (thị lực, lưới Amsler, phân biệt màu sắc, tín hiệu đèn giao thông, thị trường kế Humphrey và ánh sáng mạnh).

Không thấy ảnh hưởng lên sự di chuyển hay hình thái của tinh trùng sau khi dùng đơn liều 100 mg sildenafil ở các tình nguyện viên khỏe mạnh.

Thông tin thêm trong các thử nghiệm lâm sàng

Trong các thử nghiệm lâm sàng cho dùng viên sildenafil ở hơn 8.000 bệnh nhân độ tuổi 19-87. Có các đại diện cho nhóm bệnh nhân sau: Người cao tuổi (19,9%), bệnh nhân cao huyết áp (30,9%), đái tháo đường (20,3%), nhồi máu cơ tim (5,8%), tăng lipid máu (19,8%), chấn thương tủy sống (0,6%), trầm cảm (5,2%), cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo (3,7%), triệt tuyến tiền liệt (3,3%). Những nhóm sau không được đại diện hoặc bị loại trừ khỏi thử nghiệm lâm sàng: bệnh nhân phẫu thuật xương chậu, bệnh nhân sau khi điều trị bằng tia X quang, bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng, và những bệnh nhân có vấn đề về tim mạch.

Trong các nghiên cứu chéo, tỷ lệ bệnh nhân có cải thiện tình trạng sau khi dùng sildenafil gồm: Rối loạn cương dương do tâm lý (84%), bệnh nhồi máu cơ tim (69%), cao huyết áp (68%), TURP (61%), triệt tuyến tiền liệt (43%), tổn thương cột sống (83%), trầm cảm (75%). Tính an toàn và hiệu quả của sildenafil ổn định trong các nghiên cứu dài hạn.

Dược động học

Hấp thu

Sildenafil được hấp thu nhanh. Đạt nồng độ đỉnh trong máu sau khoảng 30-120 phút (trung bình khoảng 60 phút) với liều uống ở lúc đói. Sinh khả dụng tuyệt đối theo đường uống trung bình là 41% (khoảng 25-63%).

Khi sildenafil được dùng kèm với đồ ăn, tỷ lệ hấp thu bị giảm cùng với kéo dài tmax lên 60 phút và giảm Cmax còn 29%.

Phân bố

Thể tích phân bố ổn định của sildenafil là 105 I, kể cả sự phân bố tới các mô. Sau khi uống đơn liều 100 mg, nồng độ đỉnh của sildenafil trong huyết tương đạt 440 ng/ml (CV 40%). Vì sildenafil (và chất chuyển hóa chính N-desmethyl trong tuần hoàn) liên kết với protein huyết tương 96%, dẫn đến nồng độ sildenafil tự do trong huyết tương tối đa khoảng 18 ng/ml (38nM).

Sự liên kết với protein không phụ thuộc vào tổng số nồng độ thuốc.

Ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng sildenafil (100 mg đơn liều), dưới 0,0002% (trung bình 188 ng) liều được chỉ định xuất hiện trong tinh dịch sau 90 phút sử dụng.

Chuyển hóa

Sildenafil phần lớn được chuyển hóa bởi các isoenzym CYP3A4 (chủ yếu) và CYP2C9 (ít hơn) ở microsom gan. Chất chuyển hóa vào vòng tuần hoàn chủ yếu là sildenafil N-demethyl hóa.

Chất chuyển hóa có tác dụng chọn lọc trên phosphodiesterase tương tự như sildenafil và hiệu lực in vitro với PDE5 xấp xỉ khoảng 50% so với chất ban đầu. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa này khoảng 40% so với nồng độ của sildenafil. Chất chuyển hóa N-desmethyl này còn được chuyển hóa tiếp tục, tạo thành chất có thời gian bán thải khoảng 4 giờ.

Thải trừ

Độ thanh thải của sildenafil ra khỏi cơ thể là 41 Vgiờ với thời gian bán thải của pha chuyển hóa cuối cùng là 3-5 giờ. Khi dùng đường uống, sildenafil được bài tiết dưới dạng chuyển hóa chủ yếu qua phân (khoảng 80% liều uống được chỉ định) và với lượng ít hơn qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống).

Tuyến tính/không tuyến tính

Sau một liều uống, AUC và Cmax của sildenafil tăng tỷ lệ với liều trong khoảng liều được khuyến cáo (25-100 mg).

Dược động học ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người cao tuổi:

Những người tình nguyện lớn tuổi khỏe mạnh (65 tuổi hoặc hơn) có độ thanh thải của sildenafil giảm, dẫn đến nồng độ sildenafil và chất chuyển hóa N-desmethyl trong máu cao hơn gần 90% so với những người tình nguyện trẻ khỏe mạnh. Do sự liên kết với protein huyết tương khác biệt theo tuổi, nồng độ sildenafil tự do trong máu cũng tăng tương ứng khoảng 40%.

Bệnh nhân suy thận:

Ở những người tình nguyện suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin trong khoảng 30-80 ml/min), dược động học của sildenafil không thay đổi sau khi uống đơn liều 50 mg. Các giá trị AUC và Cmax của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng lần lượt 126% và 73% so với những người tình nguyện cùng tuổi nhưng không bị suy thận. Tuy nhiên, do sự biến thiên đáp ứng giữa các cá nhân cao, những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Ở những người tình nguyện suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), độ thanh thải creatinin bị giảm, dẫn đến giá trị AUC và Cmax tăng trung bình lần lượt 100% và 88% so với những người tình nguyện cùng tuổi nhưng không bị suy thận. Ngoài ra, các giá trị AUC và Cmax của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng đáng kể lần lượt 79% và 200%.

Bệnh nhân suy gan

Ở những bệnh nhân xơ gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh A và B), độ thanh thải sildenafil bị giảm, dẫn đến tăng các giá trị AUC (84%) và Cmax (47%) so với những người tình nguyện cùng tuổi nhưng không bị suy gan.

Dược động học của sildenafil ở những bệnh nhân suy gan nặng vẫn chưa được nghiên cứu.

Cách dùng Thuốc Sidelena ODT 50mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn:

Liều khuyến cáo là 50 mg, dùng 1 giờ trước khi quan hệ tình dục.

Dựa trên hiệu quả và sự dung nạp, liều có thể được tăng lên 100 mg hay giảm xuống. Liều tối đa được khuyến cáo là 100 mg. Tần số sử dụng thuốc tối đa là 1 lần 1 ngày. Nếu sildenafil được dùng cùng với thức ăn, khởi phát tác dụng có thể muộn hơn so với khi đói.

Người cao tuổi:

Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi (65 tuổi).

Suy giảm chức năng thận:

Với những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin trong khoảng 30-80 ml/phút), liều dùng tương tự như với người lớn.

Vì độ thanh thải của sildenafil giảm ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), cần xem xét mức liều 25 mg. Tùy theo hiệu quả và sự dung nạp, liều có thể tăng lên 50 đến 100 mg.

Suy giảm chức năng gan:

Vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan (như suy gan) cần xem xét mức liều 25 mg. Tùy theo hiệu quả và sự dung nạp, liều có thể tăng lên 50 đến 100 mg.

Trẻ em và thanh thiếu niên:

Sildenafil không được chỉ định ở người dưới 18 tuổi.

Bệnh nhân khác:

Không nên dùng phối hợp sildenafil với ritonavir, liều bắt đầu 25 mg cần được xem xét ở các bệnh nhân đang được điều trị với thuốc ức chế CYP3A4.

Để giảm tối đa khả năng gây hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân cần điều trị thuốc chẹn alpha ổn định trước khi bắt đầu dùng sildenafil. Hơn nữa, nên xem xét bắt đầu ở liều sildenafil 25 mg.

Đối với các liều 25 mg sildenafil, sử dụng các sản phẩm khác có dạng bào chế và hàm lượng thích hợp.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong các nghiên cứu trên tình nguyện viên dùng đơn liều viên nén sildenafil liều lên đến 800 mg, các tác dụng không mong muốn tương tự như khi dùng liều thấp hơn, nhưng tỷ lệ mắc phải và tính nghiêm trọng tăng lên. Liều 200 mg không làm tăng hiệu quả của thuốc nhưng tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn (đau đầu, đỏ bừng mặt, chóng mặt, khó tiêu, sung huyết mũi, thay đổi thị giác) tăng lên.

Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, các biện pháp hỗ trợ chuẩn cần được tiến hành như yêu cầu. Sự thẩm tách không thể làm tăng tốc độ thanh thải vì sildenafil gắn kết mạnh với protein máu và không bị thải trừ qua nước tiểu.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Sidelena ODT bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

Hồ sơ an toàn của sildenafil được xây dựng dựa trên 8691 bệnh nhân áp dụng chế độ điều trị với liều sildenafil khuyến cáo trong 67 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược. Các phản ứng không mong muốn phổ biến ở các bệnh nhân điều trị sildenafil được báo cáo là đau đầu, đỏ bừng mặt, rối loạn thị giác, nghẹt mũi, choáng váng, nhìn màu sắc không rõ.

Sau đây là các tác dụng không mong muốn của thuốc, xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng với tỷ lệ lớn hơn so với giả dược được liệt kê theo tần suất và hệ cơ quan.

Ngoài ra, tần suất các tác dụng không mong muốn quan trọng của thuốc được thông báo sau khi đưa sildenafil lưu hành trên thị trường chưa được biết chính xác.

Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)

  • Hệ thần kinh: Đau đầu.

Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)

  • Hệ thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt.
  • Mắt: Rối loạn thị giác, nhìn màu sắc không rõ.
  • Mạch máu: Đỏ bừng mặt.
  • Hệ hô hấp, ngực, trung thất: Nghẹt mũi.
  • Hệ tiêu hóa: Khó tiêu.

Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)

  • Hệ thần kinh: Mơ màng, giảm xúc giác.
  • Mắt: Rối loạn kết mạc, rối loạn mắt, rối loạn về chảy nước mắt, các rối loạn khác về mắt.
  • Tai: Chóng mặt, ù tai.
  • Tim: Đánh trống ngực, mạch đập nhanh.
  • Hệ tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, khô miệng.
  • Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau cơ.
  • Da, mô mềm: Phát ban.
  • Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi.
  • Xét nghiệm: Nhịp tim nhanh.

Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000)

  • Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
  • Hệ thần kinh: Tai biến mạch máu não, ngất.
  • Tai: Điếc.
  • Mạch máu: Tăng/hạ huyết áp.
  • Tim: Nhồi máu cơ tim, rung nhĩ.
  • Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam.

Chưa rõ tần suất

  • Hệ sinh sản: Cương dương vật, kéo dài cương dương.
  • Da và mô mềm: Hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
  • Tim: Loạn nhịp tâm thất, đau thắt ngực không ổn định, chết tim đột ngột.
  • Mắt: Bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION), tắc mạch máu võng mạc, khiếm khuyết thị lực.
  • Hệ thần kinh: Cơn thiếu máu thoáng qua, động kinh, động kinh tái phát.
  • Rối loạn tai: Điếc đột ngột. Một số lượng nhỏ tình trạng mất hay giảm đột ngột khả năng nghe đã được thông báo sau khi thuốc được đưa ra thị trường và trong các thử nghiệm lâm sàng khi sử dụng tất cả các thuốc ức chế PDE5, bao gồm cả sildenafil.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Sidelena ODT chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với sildenafil hay với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
  • Theo các tác dụng đã biết trên con đường oxid nitric/guanisin monophosphat vòng, sildenafil cho thấy khả năng gây hạ huyết áp khi dùng kèm các nitrat, vì vậy sự kết hợp với các thuốc cung cấp oxid nitric (như amyl nitrite) hoặc các nitrat trong bất kỳ hoàn cảnh nào là chống chỉ định.
  • Các thuốc điều trị rối loạn cương dương, kể cả sildenafil, không nên dùng cho nam giới mà hoạt động tình dục không thích hợp (ví dụ các bệnh nhân bị rối loạn tim mạch nặng như đau thắt ngực không ổn định hay suy tim nặng).
  • Sildenafil chống chỉ định với bệnh nhân mất thị lực trên 1 mắt bởi bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION), bất kể tình trạng này có liên quan hay không liên quan đến tác dụng của chất ức chế PDE5 trước đó.
  • Tính an toàn của sildenafil chưa được nghiên cứu ở các nhóm bệnh nhân sau, vì vậy việc sử dụng thuốc ở các nhóm này là chống chỉ định: Suy gan nặng, hạ huyết áp (huyết áp < 90/50 mmHg), bị đột quỵ hay nhồi máu cơ tim gần đây, các rối loạn gây suy thoái võng mạc do di truyền như viêm võng mạc sắc tố (một số ít những bệnh nhân này có rối loạn phosphodiesterase võng mạc do di truyền).

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Kiểm tra tiền sử dùng thuốc và thể lực cần được tiến hành để chẩn đoán tình trạng rối loạn cương dương và các nguyên nhân cơ bản gây bệnh trước khi tiến hành điều trị bằng thuốc.

Các yếu tố nguy cơ về tim mạch

Trước khi tiến hành bất cứ phương pháp điều trị rối loạn cương dương nào, bác sỹ cần xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì đây cũng là 1 nguy cơ ảnh hưởng đến tim liên quan với hoạt động tình dục. Sildenafil gây giãn mạch, dẫn đến sự giảm huyết áp nhẹ đến vừa. Trước khi kê đơn sildenafil, bác sỹ cần xem xét cẩn thận liệu bệnh nhân có đang trong tình trạng có thể bị ảnh hưởng không tốt do giãn mạch hay không, đặc biệt khi kết hợp với hoạt động tình dục.

Những bệnh nhân tăng nhạy cảm với các tác nhân giãn mạch bao gồm những người bị tắc dòng máu chảy ở thất trái (ví dụ: Hẹp động mạch chủ, cơ tim phì đại gây tắc nghẽn), hoặc những người gặp hội chứng hiếm gặp teo đa hệ thống biểu hiện hệ thống kiểm soát huyết áp tự động bị suy yếu nghiêm trọng.

Ảnh hưởng đến khả năng gây hạ huyết áp của các thuốc nhóm nitrat Những tình trạng tim mạch nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, chết tim đột ngột, loạn nhịp thất, xuất huyết mạch máu não, cơn thiếu máu thoáng qua, tăng/hạ huyết áp đã được báo cáo sau khi sildenafil được lưu hành trên thị trường.

Hầu hết, nhưng không phải tất cả, ở những bệnh nhân này đã có sẵn những yếu tố nguy cơ đối với tim mạch. Rất nhiều tình trạng đã được báo trong trong hay sau khi quan hệ tình dục trong một thời gian ngắn và một vài trường hợp được báo cáo xảy ra sau khi dùng sildenafil một thời gian ngắn nhưng không quan hệ tình dục. Không thể xác định chắc chắn liệu các tình trạng này có liên quan trực tiếp tới các yếu tố này không hay tới các yếu tố nào khác.

Cương dương

Các tác nhân điều trị cương dương, bao gồm cả sildenafil nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị biến dạng dương vật (như chứng cong dương vật, xơ hóa vật hang hoặc bệnh Pryronie), hoặc ở những bệnh nhân đang trong tình trạng có thể bị cương dương vật (như thiếu máu tế bào hình liềm, đa u tủy hay bệnh bạch cầu).

Dùng đồng thời với các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác

Tính an toàn và hiệu quả khi dùng kết hợp sildenafil với các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Vì vậy việc sử dụng kết hợp không được khuyến cáo.

Ảnh hưởng đến thị lực

Các trường hợp khuyết tật thị lực đã được báo cáo có liên quan với việc dùng sildenafil và các chất ức chế PDE5 khác. Các trường hợp bị bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch, một tình trạng hiếm gặp, đã được báo cáo và trong 1 nghiên cứu quan sát về mối liên quan với việc sử dụng sildenafil và các thuốc ức chế PDE5 khác. Các bệnh nhân trong trường hợp xuất hiện các khuyết tật về mắt nên dừng sử dụng sildenafil và tới gặp bác sỹ ngay lập tức.

Sử dụng kết hợp với ritonavir

Không nên dùng kết hợp sildenafil với ritonavir.

Kết hợp với các thuốc chẹn alpha

Nên thận trọng khi dùng kết hợp sildenafil ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn alpha, vì sự kết hợp này có thể dẫn đến hạ huyết áp toàn thân ở một vài bệnh nhân nhạy cảm. Để giảm đến mức tối thiểu khả năng gây hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân nên được ổn định huyết động bằng thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu sử dụng sildenafil. Nên bắt đầu sử dụng sildenafil với liều 25 mg. Ngoài ra, bác sỹ cần khuyên bệnh nhân phải làm gì trong trường hợp hạ huyết áp tư thế.

Ảnh hưởng đến sự chảy máu

Các nghiên cứu trên tiểu cầu người chỉ ra rằng sildenafil có khả năng làm tăng hiệu quả chống đông máu của natri nitroprusside trên in vitro. Hiện chưa có thông tin về tính an toàn khi dùng sildenafil ở bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hay loét đường tiêu hóa tiến triển. Vì vậy, sildenafil chỉ được sử dụng ở những bệnh nhân này sau khi đã đánh giá lợi ích - nguy cơ cẩn thận.

Sildenafil không được sử dụng ở phụ nữ.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Sildenafil không dùng cho người dưới 18 tuổi.

Bệnh nhân suy gan, thận

Có thể xem xét giảm liều ở bệnh nhân suy gan, thận.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của sildenafil lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được nghiên cứu.

Vì tình trạng choáng váng và những thay đổi của thị giác đã được thông báo trên 1 số thử nghiệm lâm sàng của sildenafil, bệnh nhân cần nhận thức được họ có những phản ứng với sildenafil như thế nào trước khi lái xe hay vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Sildenafil không được chỉ định điều trị ở phụ nữ.

Không có tác dụng không mong muốn chính xác nào được tìm thấy trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản ở chuột và thỏ khi dùng sildenafil đường uống.

Tương tác thuốc

Tác dụng của các thuốc khác lên sildenafil

Trong nghiên cứu in vitro:

Sildenafil được chuyển hóa phần lớn bởi hệ cytochrom P450 gồm 3A4 (chủ yếu) và 2C9 (ít). Vì vậy, các chất ức chế các enzym này có thể làm giảm độ thanh thải của sildenafil.

Trong các nghiên cứu in vivo:

Phân tích dược động học ở người dựa trên các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy có sự giảm độ thanh thải của sildenafil khi dùng phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 (như ketoconazole, erythromycine, cimetidine).

Mặc dù không quan sát thấy các tác dụng không mong muốn tăng lên ở những bệnh nhân này nhưng cũng cần xem xét liều khởi đầu ở 25 mg.

Kết hợp với ritonavir, chất ức chế protease HIV và là chất ức chế mạnh P450, trong tình trạng ổn định (500 mg, 2 lần mỗi ngày) với sildenafil (liều 100 mg, 1 lần/ngày) cho thấy sự tăng Cmax của sildenafil lên 300% (gấp 4 lần) và tăng AUC huyết tương của sildenafil lên 1000% (gấp 11 lần). Trong 24 giờ, nồng độ sildenafil trong huyết tương vẫn xấp xỉ 200 ng/ml, so với khoảng 5 ng/ml khi sildenafil dùng 1 mình. Điều này phù hợp với các ảnh hưởng rõ rệt của ritonavir lên nhiều chất trong hệ P450. Sildenafil không ảnh hưởng đến dược động học của ritonavir. Dựa trên các kết quả dược động học, sự kết hợp giữa sildenafil và ritonavir không được khuyến cáo, và trong mọi trường hợp cần kết hợp, liều sildenafil không được quá 25 mg trong 48 giờ.

Sự kết hợp chất ức chế protease HIV saquinavir, 1 chất ức chế CYP3A4 với liều ổn định (1200 mg 3 lần/ngày) với sildenafil (liều đơn 100 mg/ngày) làm tăng 140% giá trị Cmax sildenafil và tăng 210% giá trị AUC của sildenafil. Sildenafil không làm ảnh hưởng đến dược động học của saquinavir. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn như ketoconazole và itraconazole còn gây ảnh hưởng mạnh hơn.

Khi dùng liều đơn 100 mg sildenafil cùng với erythromycin, 1 chất ức chế CYP3A4 đặc hiệu, ở liều ổn định (500 mg, 2 lần/ngày trong 5 ngày), cho thấy sự tăng AUC của sildenafil lên 182%. Ở những người tình nguyện nam giới bình thường khỏe mạnh, không thấy ảnh

hưởng của azithromycine (liều 500 mg mỗi ngày, trong 3 ngày) lên AUC, Cmax, tmax, hằng số tốc độ thải trừ, thời gian bán thải của sildenafil hay các chất chuyển hóa chính trong vòng tuần hoàn.

Cimetidine (800 mg), 1 chất ức chế cytochrom P450 và ức chế không đặc hiệu CYP3A4, làm tăng nồng độ sildenafil trong huyết tương lên 56% khi dùng kết hợp với sildenafil liều 50 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh.

Nước ép bưởi là 1 chất ức chế yếu chất chuyển hóa CYP3A4 ở đường ruột và có thể gây ra sự tăng vừa phải nồng độ sildenafil trong máu.

Các đơn liều thuốc kháng acid (magnesi hydroxid/nhôm hydroxid) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sildenafil.

Mặc dù các nghiên cứu tương tác đặc hiệu không được tiến hành với tất cả các thuốc, các phân tích dược động học trên người cho thấy không có ảnh hưởng gì khi kết hợp các thuốc nhóm ức chế CYP2C9 (như tolbutamide, wafarin, phenytoine), chất ức chế CYP2D6 (như các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng), thuốc ức chế kênh calci, các chất đối vận hay cảm ứng receptor beta-adrenergic của hệ CYP450 (như rifampicine, barbiturate).

Ảnh hưởng của sildenafil lên các thuốc khác

Trong các nghiên cứu in vitro:

Sildenafil là chất ức chế yếu các isoform của cytochrom P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC50 > 150 uM). Mặc dù nồng độ đỉnh của sildenafil trong huyết tương xấp xỉ 1 µM sau khi dùng các liều khuyến cáo, không chắc rằng sildenafil sẽ làm thay đổi độ thanh thải của các chất chịu ảnh hưởng bởi các enzym này.

Không có dữ liệu về sự tương tác giữa sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase không đặc hiệu như thiophyllin hay dipyridamol.

Trong nghiên cứu in vivo:

Dựa trên các ảnh hưởng trên con đường oxid nitric/cGMP, sildenafil cho thấy khả năng gây hạ huyết áp khi dùng kết hợp các nitrat, do đó sự kết hợp sildenafil với các thuốc cung cấp oxid nitric hay các nitrat cần chống chỉ định.

Sự kết hợp sildenafil và thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp hệ thống ở 1 số bệnh nhân nhạy cảm. Tình trạng này hầu hết xảy ra khoảng 4 giờ sau khi dùng sildenafil. Trong 3 nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc riêng biệt, thuốc chẹn alpha doxazosin (4 mg và 8 mg) và sildenafil (25 mg, 50 mg, hay 100 mg) được cho dùng đồng thời ở những bệnh nhân bị tăng sản tuyến tiền liệt nhẹ (BPH) đã dùng doxazosin ổn định.

Trong các nghiên cứu này, huyết áp bị giảm thêm ở tư thế nằm ngửa trung bình là 7/7 mmHg, 9/5 mmHg, 8/4 mmHg, và tương ứng ở tư thế đứng là 6/6 mmHg, 11/4 mmHg, và 4/5 mmHg. Khi sildenafil và doxazosin được cho dùng kết hợp ở những bệnh nhân đã dùng doxazosin ổn định, có các báo cáo hiếm gặp về 1 số bệnh nhân xảy ra tình trạng hạ huyết áp toàn thân. Các báo cáo này còn bao gồm cả tình trạng choáng váng, lâng lâng nhưng không bị ngất.

Không có tương tác đáng kể được thấy khi dùng kết hợp sildenafil (50 mg) với tolbutamide (250 mg) hoặc wafarin (40 mg), cả 2 thuốc đều được chuyển hóa bởi CYP2C9.

Sildenafil (50 mg) không làm tăng thời gian chảy máu khi kết hợp với acid acetyl salicylic (150 mg).

Sildenafil (50 mg) không làm tăng tác dụng hạ huyết áp của rượu ở những người tình nguyện khỏe mạnh với nồng độ alcol tối đa trong máu là 80 mg/dl.

Khi kết hợp các nhóm chống tăng huyết áp sau: lợi tiểu, chẹn beta, ức chế men chuyển, đối kháng angiotensin II, các thuốc chống tăng huyết áp (giãn mạch và tác động lên trung ương), chẹn nơron adrenergic, chẹn kênh calci, chẹn thụ thể alpha-adrenergic, không thấy sự khác nhau về tác dụng không mong muốn khi dùng cùng với sildenafil hay giả dược. Trong 1 nghiên cứu tương tác đặc hiệu, dùng phối hợp sildenafil (100 mg) với amlodipine ở bệnh nhân cao huyết áp, quan sát thấy huyết áp tâm thu giảm thêm 8 mmHg. Huyết áp tâm trương tương ứng giảm thêm 7 mmHg. Sự hạ huyết áp này tương đương ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng sildenafil đơn liều.

Sildenafil (100mg) không ảnh hưởng đến dược động học tại trạng thái ổn định của các chất ức chế protease HIV đã được dùng như saquinavir và ritonavir, cả 2 đều được chuyển hóa bởi CYP3A4.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh NhậtĐã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • M

    Minh

    Giá bao nhiêu 1 hộp
    3 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcDược sĩ

      Chào bạn Minh,

      Hiện tại, sản phẩm có giá 80,000 ₫/hộp, (mức giá có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm hoặc nhà cung cấp).

      Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ sớm liên hệ với bạn qua số điện thoại đã cung cấp để hỗ trợ thêm.

      Thân mến!

      3 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời