Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Furosemid, Spironolactone |
Nhà sản xuất | HASAN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-29489-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Spinolac Fort là sản phẩm của Công ty TNHH Hasan - Dermapharm với thành phần chính là Spironolacton, Furosemid. Thuốc Spinolac Fort được chỉ định trong trường hợp phù do cường aldosteron thứ phát; xơ gan hoặc suy tim sung huyết mạn tính. Điều trị trong trường hợp bệnh nhân kháng với thuốc lợi tiểu ở chế độ đơn trị liệu. Điều trị tăng huyết áp vô căn. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Spinolac Fort là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Furosemid | 40mg |
Spironolactone | 50mg |
Điều trị phù do cường aldosteron thứ phát; xơ gan hoặc suy tim sung huyết mạn tính.
Điều trị trong trường hợp bệnh nhân kháng với thuốc lợi tiểu ở chế độ đơn trị liệu.
Thay thế cho việc sử dụng spironolacton và furosemid riêng rẽ ở mức liều tương ứng.
Điều trị tăng huyết áp vô căn ở những bệnh nhân tăng aldosteron nên hạn chế.
Dạng thuốc phối hợp chỉ nên sử dụng khi mức liều tương ứng với liều của từng thành phần riêng rẽ.
Phân loại dược lý: Thuốc lợi tiểu quai và thuốc lợi tiểu giữ kali.
Mã ATC: C03EB01.
Cơ chế tác dụng
Spironolacton:
Spironolacton là một steroid có cấu trúc giống aldosteron (hormon tuyến thượng thận), là chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid không chọn lọc (aldosteron) và cũng là một chất đối kháng thụ thể androgen và progesteron. Spironolacton có tác dụng giữ magnesi và kali, natri niệu, lợi tiểu và làm hạ huyết áp do ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, cơ tim và hệ mạch.
Tác dụng tại thận:
Spironolacton ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, do đó làm tăng bài tiết natri clorid và nước, làm giảm bài tiết các ion kali, phosphat, magnesi, amoni, hydrogen. Spironolacton có tác dụng lợi tiểu mạnh nhất ở bệnh nhân tăng aldosteron. Spironolacton bắt đầu tác dụng tương đối chậm, cần phải 2 hoặc 3 ngày mới đạt tác dụng tối đa và thuốc giảm tác dụng chậm trong 2 - 3 ngày sau khi ngừng thuốc. Vì đa số natri được tái hấp thu ở ống lượn gần, spironolacton tương đối không có tác dụng khi dùng đơn độc và để có tác dụng tối đa, cần phối hợp một số thuốc lợi tiểu chẹn tái hấp thu ở ống lượn gần như thiazid hoặc lợi tiểu quai. Sự tăng bài tiết magnesi và kali của các thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai (furosemid) sẽ bị giảm khi dùng đồng thời với spironolacton.
Tác dụng trên tim mạch:
Spironolacton làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương, tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được sau 2 tuần điều trị; có tác dụng bảo vệ tim khi dùng cho người bị suy tim mạn tính; giúp bệnh nhân suy tim sung huyết làm cơ tim tăng hấp thu norepinephrin và ngăn cản xơ hóa cơ tim, giữ natri và bài tiết magnesi, kali, có thể còn khôi phục lại tính nhạy cảm của thụ thể cảm áp.
Tác dụng kháng androgen:
Spironolacton có tác dụng kháng androgen ở cả nam và nữ theo cơ chế phức tạp và liên quan đến nhiều tác dụng của thuốc; gây tăng nồng độ estradiol huyết tương.
Furosemid:
Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc vào liều lượng. Cơ chế tác động chủ yếu của furosemid là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+-K+-Cl- ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này kèm theo tăng bài xuất nước. Thuốc cũng làm giảm tái hấp thu Na+, Cl- và tăng thải trừ K+ ở ống lượn xa và có thể tác dụng trực tiếp trên cả ống lượn gần. Furosemid không ức chế carbonic anhydrase và không đối kháng với aldosteron; tăng đào thải Ca+, Mg2+, hydrogen, amoni, bicarbonat và có thể cả phosphat qua thận. Mất nhiều kali, hydro và clo có thể gây ra kiềm chuyển hóa. Do làm giảm thể tích huyết tương nên có thể gây ra hạ huyết áp nhưng thường chỉ giảm nhẹ.
Furosemid có tác dụng giãn mạch thận, giảm sức cản ở mạch thận và dòng máu qua thận tăng sau khi dùng thuốc. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết kèm với nhồi máu cơ tim cấp, sau khi tiêm tĩnh mạch furosemid, sức lọc cầu thận tăng tạm thời nhưng đáng kể, đồng thời giảm sức cản mạch ngoại biên và tăng lượng máu tĩnh mạch ngoại biên. Khi dùng liều cao ở bệnh nhân suy thận mạn, tốc độ lọc của cầu thận có thể tăng lên tạm thời. Nếu bài niệu quá mức do thuốc làm giảm thể tích huyết tương, có thể xảy ra giảm dòng máu qua thận và giảm tốc độ lọc cầu thận.
Furosemid ít tác động lên nồng độ glucose huyết hơn thiazid, tuy nhiên có thể gây tăng glucose huyết, glucose niệu và thay đổi dung nạp glucose, có thể là kết quả của hạ kali huyết.
Spironolacton:
Furosemid:
Dùng đường uống, nên sử dụng thuốc tốt nhất là trong bữa ăn sáng và/hoặc bữa ăn trưa. Không nên uống thuốc vào buổi tối, nhất là lúc bắt đầu điều trị, vì tăng bài tiết nước tiểu về đêm.
Những bệnh nhân đã được điều trị ổn định trước đó cần liều spironolacton và furosemid cao hơn: 1 - 2 viên/ngày (50 - 100mg spironolacton, 40 - 80mg furosemid)
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Triệu chứng
Biểu hiện lâm sàng trong quá liều cấp tính hoặc mạn tính chủ yếu phụ thuộc vào mức độ và hậu quả của sự mất nước và chất điện giải, như giảm thể tích máu, mất nước, cô máu, loạn nhịp tim do tác dụng lợi tiểu quá mức. Các triệu chứng bao gồm hạ huyết áp nặng (dẫn đến sốc), suy thận cấp, huyết khối, hôn mê, liệt mềm, thờ ơ và lú lẫn.
Cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều spironolacton. Rửa dạ dày, gây nôn, dùng than hoạt. Kiểm tra cân bằng điện giải và chức năng thận. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu tăng kali huyết có thay đổi điện tâm đồ thì tiêm tĩnh mạch natri bicarbonat, calci clorid và/hoặc uống hay truyền glucose với một chế phẩm insulin tác dụng nhanh để giảm nồng độ kali huyết; cho uống nhựa trao đổi ion (natri polystyren sulfonat) để thu giữ các ion kali, làm giảm nồng độ kali máu. Bệnh nhân bị tăng kali huyết liên tục, có thể cần thẩm tách máu.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu furosemid. Khi quá liều furosemid, bù lại lượng nước và điện giải đã mất. Kiểm tra thường xuyên điện giải trong huyết thanh, mức carbon dioxyd và huyết áp. Phải đảm bảo dẫn lưu đầy đủ ở bệnh nhân bị tắc đường ra của nước tiểu từ trong bàng quang (như phì đại tuyến tiền liệt). Thẩm phân máu không làm tăng thải trừ furosemid.
Nếu quên một liều thuốc, cần dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, không dùng hai liều cùng một lúc.
Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Furosemid dung nạp tốt đối với cơ thể.
Rối loạn chất điện giải có triệu chứng và nhiễm kiềm chuyển hóa có thể tiến triển do mất dần chất điện giải, hay như khi dùng liều cao furosemid ở người có chức năng thận bình thường gây mất chất điện giải nặng cấp tính. Các dấu hiệu cảnh báo bao gồm khát nước, nhức đầu, hạ huyết áp, nhầm lẫn, chuột rút, tetany, yếu cơ, rối loạn nhịp tim và hệ tiêu hóa. Trong trường hợp mạch bất thường, mệt mỏi, yếu cơ, phải xem xét khả năng tăng kali huyết. Tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa (như xơ gan mất bù) có thể trầm trọng hơn khi điều trị với furosemid. Hội chứng Pseudo-Bartter có thể xảy ra khi lạm dụng và/hoặc sử dụng furosemid dài hạn.
Rối loạn chất điện giải phải được điều trị.
Lợi tiểu có thể làm giảm thể tích máu và mất dịch, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Chóng mặt hoặc chuột rút ở chân cũng có thể xảy ra khi giảm thể tích máu, mất nước và tăng kali huyết. Mất nước có thể dẫn đến cô đặc máu và tăng nguy cơ huyết khối.
Cholesterol và triglycerid huyết có thể tăng khi điều trị với furosemid và trở về giới hạn bình thường trong vòng 6 tháng khi điều trị dài hạn.
Furosemid làm giảm dung nạp glucose, giảm kiểm soát chuyển hóa ở những bệnh nhân đái tháo đường. Những người bị đái tháo đường tiềm ẩn có khả năng biểu hiện thành bệnh.
Như với các thuốc lợi tiểu khác, điều trị với furosemid có thể dẫn đến sự gia tăng tạm thời nồng độ creatinin và urê huyết. Acid uric huyết có thể tăng và xảy ra các cơn gout.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Quá mẫn với spironolacton, furosemid, sulfonamid, các dẫn xuất với sulfonamid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị giảm thể tích máu hoặc mất nước (có hoặc không có kèm theo hạ huyết áp).
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút/1,73m2), vô niệu hoặc suy thận kèm vô niệu không đáp ứng với furosemid, suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan, suy thận kết hợp với hôn mê gan.
Tăng kali huyết, hạ kali huyết nặng, hạ natri huyết nặng, bệnh Addison.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Spironolacton có thể làm thay đổi giọng nói. Cần chú ý ở những bệnh nhân mà giọng nói quan trọng với công việc của họ (diễn viên, ca sĩ, giáo viên).
Phải đảm bảo lượng nước tiểu thải ra. Bệnh nhân bị tắc nghẽn một phần đường tiểu (bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt, giảm chức năng tiểu tiện) làm tăng nguy cơ bí tiểu cấp tính và cần được theo dõi cẩn thận.
Thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng hạ huyết áp hay làm giảm thể tích máu trước khi bắt đầu điều trị.
Đặc biệt thận trọng, theo dõi cẩn thận những bệnh nhân sau:
Tránh dùng Spinolac fort khi kali huyết tăng. Khuyến cáo không dùng đồng thời với triamteren, amilorid, các chế phẩm bổ sung kali hoặc thuốc kháng viêm không steroid vì gây tăng kali huyết.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân mất các chất điện giải. Nên định kỳ kiểm tra nồng độ kali, natri, creatinin và glucose trong huyết thanh trong quá trình điều trị; đặc biệt cần theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mất cân bằng chất điện giải hoặc mất nước nghiêm trọng. Giảm thể tích máu hoặc mất nước và chất điện giải, rối loạn cân bằng acid - base cần được điều trị. Có thể tạm thời ngưng sử dụng Spinolac fort.
Cần kiểm tra thường xuyên kali huyết ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm và độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút/1,73m2, cũng như khi phối hợp Spinolac fort với các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết.
Không nên dùng furosemid để lợi tiểu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh thận do thuốc cản quang như một biện pháp để phòng ngừa.
Sử dụng spironolacton đồng thời với các thuốc gây tăng kali huyết làm tình trạng tăng kali huyết trầm trọng hơn.
Chế phẩm Spinolac fort có chứa tá dược lactose, không sử dụng ở bệnh nhân có các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose.
Thuốc có thể làm giảm sự tỉnh táo ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, đặc biệt là vào lúc bắt đầu điều trị. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hay những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo.
Phụ nữ mang thai
Thử nghiệm trên động vật cho thấy furosemid không gây nguy hại khi sử dụng trong thai kỳ. Có bằng chứng lâm sàng về tính an toàn của furosemid trong ba tháng cuối thai kỳ. Tuy nhiên, furosemid qua được hàng rào nhau thai.
Spironolacton và các chất chuyển hóa của nó qua được hàng rào nhau thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự nữ hóa ở cơ quan sinh dục của con đực. Tác dụng kháng androgen đã được báo cáo ở người với nguy cơ tác động lên cơ quan sinh dục ngoài không rõ ràng ở trẻ sơ sinh nam.
Spinolac fort không được dùng trong thai kỳ trừ những lý do y tế cần thiết. Điều trị trong lúc mang thai cần theo dõi sự phát triển của thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Furosemid được bài tiết qua sữa mẹ và có thể ức chế bài tiết sữa. Canrenon, một chất chuyển hóa của spironolacton, xuất hiện trong sữa mẹ. Do đó, không dùng Spinolac fort ở phụ nữ cho con bú.
Sự hấp thu của spironolacton tăng nếu uống thuốc cùng với thức ăn. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này chưa rõ.
Glycosid tim, thuốc lợi tiểu, thuốc trị tăng huyết áp hoặc các thuốc khác có khả năng gây hạ huyết áp: Cần được chỉnh liều khi dùng chung với Spinolac fort. Hạ huyết áp và suy giảm chức năng thận có thể xảy ra khi dùng furosemid với các thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, hoặc khi tăng liều các thuốc này. Nên giảm liều ít nhất ba ngày hoặc ngưng sử dụng thuốc Spinolac fort trước khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc tăng liều những thuốc này.
Các muối kali, các thuốc làm giảm bài tiết kali, các thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc ức chế ACE: Sử dụng đồng thời với Spinolac fort gây tăng kali huyết.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Spinolac fort 50mg/40mg là một loại thuốc kết hợp dùng để điều trị tình trạng phù nề ở những người bị suy tim sung huyết, xơ gan, cường aldosteron thứ phát hoặc hội chứng thận hư, huyết áp cao (tăng huyết áp).
Spinolac fort 50mg/40mg là thuốc kết hợp chứa Spironolacton 50mg và Furosemid 40mg.
Spinolac fort 50mg/40mg là thuốc kê đơn nên cần có toa của bác sĩ khi mua.
Thuốc Spinolac fort 50mg/40mg có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm y tế. Hãy cho bất kỳ bác sĩ nào điều trị cho bạn biết rằng bạn đang sử dụng Spinolac fort 50mg/40mg.
Các triệu chứng quá liều Spinolac fort 50mg/40mg có thể bao gồm hạ huyết áp nặng (dẫn đến sốc), suy thận cấp, huyết khối, hôn mê, liệt mềm, thờ ơ và lú lẫn.
Lọc theo:
Tô Thị Hồng Anh
Chào chị Huyền,
Dạ sản phẩm có giá bán lẻ theo viên là 2,640 ₫/ viên ạ
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chi thuy
Hữu ích
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Chào chị thuy,
Dạ sản phẩm có giá 132,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Huyền
Hữu ích
Trả lời