Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Spironolactone (Spironolacton)
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu kháng aldosterone.
Dạng thuốc và hàm lượng
Spironolactone được chỉ định trong các trường hợp:
Spironolactone là một steroid có cấu trúc giống aldosterone (hormon tuyến thượng thận). Thuốc là chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid không chọn lọc (aldosteron) và cũng là một chất đối kháng thụ thể androgen và progesteron. Spironolactone có tác dụng giữ magnesi và kali, natri-niệu, lợi tiểu và làm hạ huyết áp do ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, cơ tim và hệ mạch.
Tác dụng tại thận: Spironolactone ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, do đó làm tăng bài tiết natri clorid và nước, làm giảm bài tiết các ion kali, phosphat, magnesi, amoni (NH4+) và H+.
Tác dụng trên tim mạch: Spironolacton làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương, tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được sau 2 tuần điều trị.
Tác dụng kháng androgen: Spironolactone có tác dụng kháng androgen ở cả nam và nữ theo cơ chế phức tạp và liên quan tới nhiều tác dụng của thuốc. Spironolactone làm giảm sinh tổng hợp testosteron bằng cách ức chế hoạt tính của steroid 17α - mono oxydase (17α-hydroxylase), ức chế cạnh tranh với dihydrotestosteron gắn vào protein thụ thể bào chất, như vậy làm giảm tác dụng androgen ở các mô đích. Thuốc cũng gây tăng nồng độ estradiol huyết tương nên góp phần vào tác dụng kháng androgen của thuốc, tuy không thường xuyên.
Spironolactone được hấp thu qua đường tiêu hóa tùy theo chế phẩm, đạt nồng độ tối đa trong máu sau khi uống 1 giờ. Sinh khả dụng tương đối trên 90%.
Trên 90% spironolactone liên kết với protein huyết tương. Spironolactone hoặc chất chuyển hóa của nó có thể qua hàng rào nhau thai, canrenon phân bố vào sữa nhưng với lượng rất nhỏ.
Spironolactone chuyển hóa mạnh và nhanh thành vài chất chuyển hóa bao gồm canrenon và 7α-thiomethylspironolacton, cả hai đều có hoạt tính dược lý nhưng kém nhiều so với thuốc mẹ.
Spironolactone và các chất chuyển hóa đào thải chủ yếu qua nước tiểu, một phần qua mật và thải theo phân.
Sau khi uống một liều đơn ở người khỏe mạnh, nửa đời của spironolactone trung bình 1,3 - 2 giờ, nửa đời của 7α-thiomethylspironolacton trung bình 2,8 giờ, của canrenon 13 - 24 giờ.
Sử dụng đồng thời các thuốc gây tăng kali huyết với spironolactone có thể dẫn đến tăng kali huyết nghiêm trọng. Ngoài ra, sử dụng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazole (co-trimoxazole) với spironolactone có thể gây tăng kali huyết.
Spironolactone đã được báo cáo là làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và cản trở một số xét nghiệm digoxin trong huyết thanh. Nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh liều digoxin, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận để tìm bằng chứng về tác dụng tăng hoặc giảm của digoxin.
Thuốc chất ức chế ACE làm giảm sản xuất aldosterone, không nên được sử dụng thường xuyên với spironolactone, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận rõ rệt.
Vì carbenoxolone có thể gây giữ natri và do đó làm giảm hiệu quả của việc sử dụng đồng thời spironolactone nên tránh.
Thuốc chống viêm không steroid như aspirin, indomethacin và axit mefenamic có thể làm giảm hiệu quả lợi tiểu natri của thuốc lợi tiểu do ức chế tổng hợp prostaglandin trong tuyến thượng thận và làm giảm tác dụng lợi tiểu của spironolactone.
Spironolactone làm giảm khả năng đáp ứng của mạch máu với noradrenaline.
Spironolactone tăng cường chuyển hóa antipyrine.
Spironolactone có thể làm giảm tác dụng của các chất chủ vận alpha/beta, quinidin.
Tránh dùng đồng thời spironolactone với tacrolimus vì làm tăng tác dụng của tacrolimus.
Ethanol tương tác với spironolactone làm tăng nguy cơ giảm huyết áp thế đứng.
Tránh dùng với cam thảo tự nhiên (do hoạt tính mineralocorticoid).
Spironolactone chống chỉ định trong các trường hợp:
Phù
Liều ban đầu thông thường: 100 mg/ngày uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ. Liều dao động từ 25 - 200 mg/ngày.
Suy tim sung huyết
Liều ban đầu của spironolactone là 12,5 - 25 mg/ngày. Liều có thể tăng tới 50 mg/ngày sau 8 tuần điều trị.
Tăng huyết áp
Liều ban đầu uống 25 - 50 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần, dùng ít nhất 2 tuần, liều duy trì điều chỉnh theo từng người bệnh.
Tăng aldosteron tiên phát
Chẩn đoán: 400 mg spironolactone/ngày, dùng trong 4 ngày. Nếu nồng độ kali huyết tăng trong thời gian spironolactone nhưng giảm khi ngừng thuốc, có thể coi là có tăng aldosteron tiên phát.
Sau khi đã được chẩn đoán: Spironolactone 100 - 400 mg/ngày, chia 2 - 4 lần, điều trị ngắn ngày trước khi phẫu thuật.
Nếu người bệnh không phẫu thuật: Liều ban đầu 400 mg/ngày, liều duy trì 100 – 300 mg/ngày. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả nếu điều trị duy trì trong thời gian dài.
Chỉ định khác
Rậm lông ở phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang: 50 - 200 mg/ngày.
Lợi tiểu khi phù trong suy tim, cổ trướng do xơ gan hoặc chống tăng huyết áp
Liều được điều chỉnh sau 5 ngày.
Người cao tuổi
Liều ban đầu 12,5 - 50 mg/ngày uống 1 - 2 lần, khi cần, có thể tăng dần lên đến 25 - 50 mg mỗi 5 ngày, điều chỉnh liều trong suy thận.
Mệt mỏi, nhức đầu, ngủ gà, lú lẫn.
Tăng prolactin, to vú đàn ông, chảy sữa nhiều, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, chảy máu sau mãn kinh, liệt dương, rậm lông.
Tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn, đau quặn bụng.
Ban đỏ, ngoại ban, mày đay, hội chứng Stevens-Johnson.
Tăng kali huyết, giảm natri huyết, tăng acid uric huyết.
Chuột rút/co thắt cơ, dị cảm, mất điều hòa vận động.
Tăng creatinin huyết thanh, suy thận cấp, tăng nitơ urê huyết (BUN), đặc biệt ở bệnh nhân có suy thận từ trước.
Mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Rối loạn ham muốn tình dục.
Có nguy cơ tăng kali huyết như khi suy giảm chức năng thận, chức năng gan, người cao tuổi, người đái tháo đường và khi phối hợp với các thuốc lợi tiểu thông thường khác. Toan chuyển hóa do tăng clo máu có thể hồi phục (thường đi kèm với tăng kali huyết) có thể xảy ra trong xơ gan mất bù dù chức năng thận bình thường. Nên định kỳ kiểm tra chất điện giải và nitrogen của urê huyết. Kiểm soát chặt nồng độ kali huyết đối với những bệnh nhân điều trị suy tim, tránh dùng các chế phẩm có kali hoặc các thuốc có thể làm tăng kali huyết.
Các thuốc lợi tiểu nói chung chống chỉ định ở người mang thai, trừ khi bị bệnh tim, vì thuốc không phòng được và cũng không chữa được phù do nhiễm độc thai nghén và thuốc còn làm giảm tưới máu cho nhau thai.
Spironolactone được xem là không an toàn cho những bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Một số nhà lâm sàng coi là chống chỉ định dùng spironolactone khi nồng độ creatinin huyết thanh hoặc nitơ urê huyết cao hơn gấp hai lần bình thường.
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhi tăng huyết áp có suy thận nhẹ vì nguy cơ tăng kali huyết.
Spironolactone có thể dùng cho người mang thai khi bị bệnh tim. Các trường hợp khác, việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai cần phải cân nhắc giữa lợi ích với những nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và thai nhi.
Spironolactone có thể sử dụng cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo là xảy ra ở một số bệnh nhân. Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi xác định được phản ứng với điều trị ban đầu.
Quá liều và độc tính
Lo lắng, lẫn lộn, yếu cơ, khó thở.
Cách xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày, gây nôn, dùng than hoạt.
Kiểm tra cân bằng điện giải và chức năng thận.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu tăng kali huyết có thay đổi điện tâm đồ: Tiêm tĩnh mạch natri bicarbonat, calci clorid và/hoặc uống hay truyền glucose với một chế phẩm insulin tác dụng nhanh để giảm nồng độ kali huyết, cho uống nhựa trao đổi ion (natri polystyren sulfonat - biệt dược Kayexalate...) để thu giữ các ion kali, làm giảm nồng độ kali máu. Bệnh nhân bị tăng kali huyết liên tục, có thể cần thẩm tách.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Spironolactone
Ngày cập nhật: 19/07/2021