Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 7 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Nhiễm trùng tiết niệu, Nhiễm trùng đường sinh dục, Viêm phế quản cấp tính, Viêm đường hô hấp trên, Viêm phế quản mạn tính, Viêm phổi, Viêm xương |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | MEKOPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20320-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Sumakin 750 của Công ty Cổ phần Hóa – dược phẩm Mekophar, thành phần chính amoxicillin trihydrat và sulbactam pivoxil, thuốc được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm như nhiễm khuẩn miệng và đường hô hấp, nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn da và mô mềm. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Sumakin 750 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 500mg |
Sulbactam | 250mg |
Thuốc Sumakin 750 được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn miệng và đường hô hấp: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phổi, viêm phế quản... (đặc biệt trong những trường hợp nặng hay tái phát).
Nhiễm khuẩn ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Đặc biệt trong các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, áp xe chân răng và miệng do tụ cầu vàng.
Sumakin 750 là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin, sự phối hợp amoxicillin với sulbactam theo tỉ lệ 2:1 giúp cho amoxicillin không bị beta-lactamase phá hủy. Cơ chế tác dụng của amoxicillin là ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến tiêu diệt vi khuẩn. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn trong suốt quá trình phân chia của vi khuẩn nhạy cảm.
Sulbactam là một chất ức chế cạnh tranh không thuận nghịch với beta-lactamase.
Sự phối hợp này có tính hiệp lực làm tăng tác dụng và mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin với các chủng vi khuẩn sinh beta-lactamase:
Các cầu khuẩn Gram dương: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus faecalis (cầu khuẩn đường ruột), Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus (kể cả dòng vi khuẩn sinh beta-lactamase), Staphylococcus epidermidis (tụ cầu tan máu), Staphylococcus saprophyticus.
Các cầu khuẩn Gram âm: Neisseria gonorrhoeae, Moraxella catarrhalis, các chủng Acinetobacter.
Các trực khuẩn Gram âm: Hemophilus influenzae, E. coli, Proteus mirabilis, các chủng Klebsiella bao gồm cả Klebsiella pneumoniae, các chủng Enterobacter.
Vi khuẩn kỵ khí: Các chủng Clostridium, các chủng Peptococcus, các chủng Peptostreptococcus, các chủng Bacteroides kể cả B. fragilis.
Helicobacter: Helicobacter pylori.
Amoxicillin
Hấp thu: Lượng amoxicillin được hấp thu khi uống là xấp xỉ 80% và không bị ảnh hưởng tới thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được vào khoảng 1 - 2 giờ sau khi uống.
Phân bố: Amoxicillin được phân bổ hầu hết các mô trong cơ thể và các dịch sinh học, nồng độ thuốc điều trị đạt được ở dịch tiết phế quản, dịch mũi xoang và màng ối, nước bọt, thể dịch, dịch não tủy, dịch xuất tiết ở các màng và tai giữa. Khoảng 20% lượng thuốc được gắn kết với protein của huyết tương. Amoxicillin qua được hàng rào rau thai và được bài tiết vào trong sữa mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ: Thuốc được bài tiết chủ yếu nước tiểu dưới dạng hoạt động (70 - 80%) và vào trong dịch mật (5 - 10%). Ở những người có chức năng thận bình thường thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ.
Sulbactam
Hấp thu: Khi dùng sulbactam ngoài đường tiêu hóa cho thấy sinh khả dụng của thuốc gần như 100%, tuy nhiên nếu dùng theo đường uống sự hấp thu của đường tiêu hóa là không hoàn toàn. Để cải thiện khả năng hấp thu, một vài tiền chất đã được tổng hợp, trong số đó sulbactam pivoxil có khả năng hấp thu tốt nhất. Dược động học của sulbactam tương tự với amoxicillin và khi chúng dùng đồng thời người ta xác định rằng không có tương tác về động lực giữa các thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam cũng đạt được cùng thời điểm như amoxicillin và những giá trị nồng độ đỉnh cũng phụ thuộc vào liều dùng.
Phân bố: Tỷ lệ gắn kết với protein trong huyết tương xấp xỉ 40%. Thuốc cũng qua được hàng rào rau thai và được bài tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ: Sulbactam chủ yếu được bài tiết vào trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi (75 - 85%). Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết thanh xấp xỉ 1 giờ, đối với những bệnh nhân suy thận nặng, bài tiết của thuốc sẽ chậm xuống.
Thuốc Sumakin 750 dùng đường uống.
Liều thông thường cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên Sumakin 750 mỗi 8 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinine.
10 < Clcr < 30 ml/phút: 500 mg mỗi 12 giờ.
Clcr < 10 ml/phút: 500 mg mỗi 24 giờ.
Bệnh nhân thẩm phân máu: 500 mg mỗi 24 giờ và thêm một liều bổ sung sau khi thẩm phân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiện nay chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều amoxicillin - sulbactam. Trong trường hợp dùng quá liều, ngừng dùng thuốc ngay và sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể gây nôn, rửa dạ dày nếu mới quá liều, trừ khi chống chỉ định.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Sumakin 750, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau thượng vị…
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng dị ứng: Nổi mày đay, phù quincke, dát sần, rối loạn hô hấp và hiếm hơn có thể gặp sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ.
Huyết học: Thiếu máu, rối loạn tiểu cầu, bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt.
Gan: Rối loạn chức năng gan.
Toàn thân: Nhiễm nấm candida ở miệng hoặc ở vị trí khác như là biểu hiện của việc biến đổi cân bằng vi khuẩn.
Thần kinh: Tăng hoạt động, lo âu, mất ngủ, thay đổi hành vi.
Tiêu hóa: Viêm ruột giả mạc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Sumakin 750 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin hoặc các cephalosporin và sulbactam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Có tiền sử bệnh đường tiêu hóa. Nhiễm khuẩn có tăng bạch cầu đơn nhân. Nhiễm virus herpes, đang điều trị bằng allopurinol.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Những bệnh nhân điều trị Sumakin 750 có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn gây bệnh khác (chủ yếu do Pseudomonas hoặc Candida). Nếu xuất hiện bội nhiễm nên ngưng sử dụng và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
Trong quá trình điều trị Sumakin 750 có thể xuất hiện tăng các chỉ số transaminase của gan, chủ yếu là glutamic-oxalacetic transaminase, nên kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và tủy xương nếu sử dụng Sumakin 750 kéo dài.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân đang điều trị Lyme, có thể xảy ra hội chứng Sulfone.
Giảm nhẹ trong mối liên hệ về nồng độ giữa estriol và estrone với hàm lượng estradiol trong huyết thanh. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ đối với bệnh nhân nữ đang áp dụng liệu pháp tránh thai estrogen hoặc progestin.
Thận trọng đối với người lớn tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú.
Thận trọng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng đối với phụ nữ có thai vì các nghiên cứu trên người chưa được thực hiện.
Thận trọng đối với phụ nữ cho con bú vì các nghiên cứu trên người chưa được thực hiện.
Dùng đồng thời với allopurinol làm tăng nguy cơ các phản ứng dị ứng với da.
Probenecid có thể tăng nồng độ trong máu bởi vì thuốc này sẽ bị giảm bài tiết ở sống thận khi dùng đồng thời.
Chloramphenicol, macrolide, sulfonamide và tetracycline có thể cản trở tác dụng diệt khuẩn của penicillin.
Cận lâm sàng: Amoxicillin có thể ảnh hưởng đến giá trị protein huyết thanh toàn phần hoặc phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm glucose trong nước tiêu bằng phản ứng màu. Nồng độ amoxicillin cao có thể làm giảm glucose máu.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào Cô Hà,
Dạ sản phẩm có giá 220,500 ₫/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT cô đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Hiên
Hữu ích
PhuongHTM10
Hữu ích
cô hà
Hữu ích
Trả lời