Với hơn 8 năm kinh nghiệm, trong đó có 5 năm làm việc trong lĩnh vực Nội khoa và 3 năm chuyên về tiêm chủng, bác sĩ đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩHoàng Thị Lệ
Với hơn 8 năm kinh nghiệm, trong đó có 5 năm làm việc trong lĩnh vực Nội khoa và 3 năm chuyên về tiêm chủng, bác sĩ đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Viêm thận kẽ là tổn thương ở ống thận và các vách ngăn dẫn đến giảm chức năng thận. Dạng cấp tính thường là do phản ứng dị ứng thuốc hoặc nhiễm trùng. Dạng mãn tính có nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm rối loạn di truyền hoặc chuyển hóa, bệnh u bướu tắc nghẽn và tiếp xúc mãn tính với chất độc môi trường hoặc với một số loại thuốc và dược liệu.
Viêm thận kẽ (còn gọi là viêm thận ống kẽ) là một dạng viêm thận ảnh hưởng đến mô kẽ xung quanh ống thận.
Phân loại:
Theo tình trạng diễn biến của bệnh:
Viêm thận kẽ cấp tính (ATIN).
Viêm thận kẽ mạn tính (CTIN).
Theo nguyên nhân gây bệnh:
Viêm thận kẽ do vi khuẩn (viêm thận - bể thận).
Viêm thận kẽ không do vi khuẩn (do nhiễm độc hoặc rối loạn chuyển hóa).
Chẩn đoán được gợi ý qua bệnh sử, phân tích nước tiểu và thường được xác nhận bằng sinh thiết. Điều trị và tiên lượng khác nhau tùy theo căn nguyên và khả năng hồi phục của bệnh lý tại thời điểm chẩn đoán.
Viêm thận kẽ cấp tính
Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm thận kẽ cấp tính (ATIN) có thể không đặc hiệu và thường không xuất hiện trừ khi các triệu chứng và dấu hiệu của suy thận phát triển. Nhiều bệnh nhân bị đa niệu và tiểu đêm (do khiếm khuyết về khả năng cô đặc nước tiểu và tái hấp thu natri).
Triệu chứng ATIN khởi phát và có thể kéo dài vài tuần sau khi tiếp xúc với chất độc hoặc sớm nhất là 3 - 5 ngày sau lần tiếp xúc thứ hai; thời gian tiềm tàng từ 1 ngày với rifampin đến 18 tháng với thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Sốt và nổi mày đay là những biểu hiện ban đầu đặc trưng của ATIN do thuốc. Sốt, phát ban và tăng bạch cầu ái toan xuất hiện ở < 10% bệnh nhân ATIN do thuốc. Đau bụng, sụt cân, to thận hai bên (do phù kẽ thận) cũng có thể xảy ra và kèm theo sốt có thể nhầm lẫn với ung thư thận hoặc bệnh thận đa nang. Phù ngoại vi và tăng huyết áp không phổ biến trừ khi bị suy thận.
Viêm thận mô kẽ mãn tính
Các triệu chứng và dấu hiệu thường không xuất hiện khi mắc viêm thận kẽ mãn tính trừ khi suy thận phát triển. Thường không xuất hiện phù và huyết áp vẫn bình thường hoặc chỉ tăng nhẹ trong giai đoạn đầu. Bệnh nhân có thể bị đa niệu và tiểu đêm.
Viêm thận kẽ cấp tính
Chức năng thận thường hồi phục trong vòng 6 - 8 tuần sau khi ngừng thuốc được cho là nguyên nhân gây bệnh, thường để lại sẹo. Một số trường hợp bệnh nhân hồi phục không hoàn toàn và nồng độ các sản phẩm chuyển hóa nitơ trong máu tăng. Viêm thận kẽ do NSAIDs thường có tiên lượng xấu hơn. Các tổn thương này thường hồi phục nếu tìm và loại bỏ được nguyên nhân. Tuy nhiên, một số trường hợp nặng có thể tiến triển dẫn đến xơ hóa thận và bệnh thận mạn tính. Tổn thương có nguy cơ cao không thể đảo ngược nếu có các dấu hiệu:
Xâm nhập khoảng kẽ lan tỏa;
Xơ hóa khoảng kẽ nặng;
Chậm đáp ứng với prednisone;
Tổn thương thận cấp kéo dài > 3 tuần.
Viêm thận ống kẽ thận mạn tính
Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân, khả năng phát hiện và điều trị ngăn chặn trước khi xuất hiện xơ hóa không hồi phục. Nhiều nguyên nhân di truyền (như bệnh nang thận), chuyển hóa (bệnh thận do cystin) và độc tố (ví dụ kim loại nặng) có thể không điều trị được. Trường hợp này, viêm thận kẽ mạn tính thường tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối.
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Viêm thận kẽ có thể là nguyên phát, hoặc thứ phát do tổn thương cầu thận hoặc rối loạn mạch máu.
Viêm thận mô kẽ nguyên phát có thể là:
Cấp tính;
Mãn tính.
Viêm thận kẽ cấp tính (ATIN)
Viêm thận kẽ cấp tính (ATIN) liên quan đến tình trạng thâm nhiễm viêm và phù nề ảnh hưởng đến các kẽ thận thường phát triển trong nhiều ngày đến vài tháng. Hơn 95% trường hợp là do nhiễm trùng hoặc phản ứng dị ứng thuốc.
ATIN gây chấn thương thận cấp tính; trường hợp nghiêm trọng, điều trị chậm trễ hoặc tiếp tục sử dụng thuốc nghi ngờ là nguyên nhân có thể dẫn đến tổn thương vĩnh viễn và bệnh thận mãn tính.
Hội chứng thận - mắt, viêm thận kẽ cấp tính cộng với viêm màng bồ đào, cũng xảy ra và là vô căn.
Viêm thận kẽ mãn tính (CTIN)
Viêm thận kẽ mãn tính (CTIN) phát sinh khi các tổn thương ở ống thận mãn tính gây ra thâm nhiễm và xơ hóa mô kẽ dần dần, teo và rối loạn chức năng ống thận, và suy giảm dần chức năng thận, thường là trong nhiều năm. Sự tham gia đồng thời của cầu thận (xơ vữa cầu thận) thường gặp ở CTIN hơn nhiều so với ATIN.
Nguyên nhân của viêm thận kẽ mãn tính có rất nhiều; gồm các rối loạn qua trung gian miễn dịch, nhiễm trùng, trào ngược hoặc bệnh thận tắc nghẽn, thuốc và các rối loạn khác. CTIN do độc tố, rối loạn chuyển hóa, tăng huyết áp, và rối loạn di truyền dẫn đến bệnh xảy ra ở cả hai bên thận, khi CTIN do các nguyên nhân khác, sẹo ở thận có thể không bằng nhau và chỉ liên quan đến một thận. Một số dạng CTIN nổi bật bao gồm:
Bệnh thận do thuốc giảm đau;
Bệnh thận chuyển hóa;
Bệnh thận do kim loại nặng;
Bệnh thận trào ngược;
U tủy thận.
Bệnh thận trào ngược và u tủy có thể gây tổn thương mô ống tuỷ nhưng bệnh lý chủ yếu trong những bệnh lý này là bệnh cầu thận.
1. https://emedicine.medscape.com/article/243597
2. https://www.msdmanuals.com/professional/genitourinary-disorders/tubulointerstitial-diseases/tubulointerstitial-nephritis
3. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5099107/
Hỏi đáp (0 bình luận)