Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 7 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan, Dị ứng thuốc, Tăng bạch cầu đơn nhân |
Nhà sản xuất | TARCHOMIN PHARMACEUTICAL WORKS POLFA S.A - BA LAN |
Nước sản xuất | Ba Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Ba Lan |
Số đăng ký | VN-19536-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Taromentin là sản phẩm của Tarchomin Pharmaceutical Works "Polfa" S.A có thành phần chính là Amoxicillin và Clavulanic acid dùng trong trường hợp viêm xoang cạnh mũi và nhiễm trùng tai giữa; nhiễm trùng đường hô hấp; nhiễm trùng đường tiết niệu; nhiễm trùng da và mô mềm, bao gồm nhiễm trùng răng miệng, nhiễm trùng xương khớp. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Taromentin 1000mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 875mg |
Clavulanic acid | 125mg |
Taromentin dùng được cho cả người lớn và trẻ em, trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng sau:
Nhóm dược lý: Dạng phối hợp của các kháng sinh penicillins, bao gồm các thuốc ức chế beta-lactamase.
Mã ATC: J01CRO2.
Cơ chế tác động
Amoxicillin là kháng sinh penicillin bán tổng hợp (kháng sinh β-lactam), có khả năng ức chế một hoặc nhiều enzym trong quá trình sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Sự ức chế của các enzym này dẫn đến thành tế bào vi khuẩn yếu dần, kéo theo sự ly giải tế bào và tiêu diệt vi khuẩn.
Amoxicilin bị phá hủy bởi β-lactamases được tiết ra bởi vi khuẩn kháng thuốc. Do đó, phổ kháng khuẩn của amoxicillin đơn độc không bao gồm các vi khuẩn sinh β-lactamases.
Axit clavulanic là một β-lactam có cấu trúc tương tự penicillin. Có khả năng bất hoạt nhiều loại β-lactamase gây bất hoạt amoxicillin. Axit clavulanic khi sử dụng đơn độc thể hiện hoạt tính kháng sinh không đáng kể trên lâm sàng.
Các chủng vi khuẩn nhạy cảm
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faecalis, Gardnerella vaginalis, Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)£, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoniae1, Streptococcus pyogenes và Streptococci beta-tan huyết, nhóm Streptococcus viridans.
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Capnocytophaga spp., Eikenella comodens, Haemophilus influenzae2, Moraxella catarrhalis, Pasteurella multocida.
Vi khuân kỵ khí: Bacteroides fragilis, Fusobacterium nucleatum, Prevotella spp.
Các chủng có khả năng kháng thuốc
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Enterococcus faeciums$.
Vi khuẩn Gram âm hiểu khí: Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris.
Các vi sinh vật kháng nội tại
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Acinetobacter spp., Citrobacter freundii, Enterobacter spp., Legionella pneumophila, Morganella morganii, Providencia spp., Pseudomonas spp., Serratia spp., Stenotrophomonas maltophilia.
Other microorganisms: Chlamydophila pneumoniae, Chlamydophila psittaci, Coxiella burnetti, Mycoplasma pneumoniae.
$: Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên và thiếu cơ chế kháng thuốc mắc phải.
£: Tất cả các chủng Staphylococci kháng methicillin đều kháng với amoxicillin và axid clavulanic.
1: Dạng phối hợp của amoxicillin và axit clavulanic không nên dùng trong điều trị nhiễm Streptococcus pneumoniae kháng penicillin.
2: Tại một số quốc gia ở Châu Âu, các chủng có tính nhạy cảm thấp hơn chiếm dưới 10% các chủng vi khuẩn được báo cáo.
Hấp thu
Amoxicillin và axit clavulanic được hấp thu nhanh và tốt qua đường uống. Sự hấp thu của amoxicillin và axit clavulanic đạt tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn. Sinh khả dụng của amoxicillin và axit clavulanic đường uống đạt 70%. Đường cong nồng độ thuốc trong huyết thanh của 2 thành phần tương tự nhau và thời gian để thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Tmax) là 1 giờ.
Nồng độ amoxicillin và axit clavulanic có mặt trong huyết thanh sau khi uống đồng thời amoxicillin và axit clavulanic tương tự như khi uống amoxicillin hoặc axit clavulanic riêng rẽ với liều tương đương.
Phân bố
Khoảng 25% axit clavulanic và 18% amoxicillin, trong tổng lượng thuốc trong huyết thanh, gắn với protein. Mức độ phân bố xấp xỉ 0,3 - 0,4 l/kg đối với amoxicillin và 0,2 l/kg đối với axit clavulanic.
Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, amoxicillin và axit clavulanic được phát hiện trong túi mật, mô các cơ quan ở bụng, da, mô mỡ, cơ bắp, hoạt dịch, dịch phúc mạc, mật và mủ. Amoxicillin không thâm nhập vào dịch não tủy. Amoxicillin, tương tự như phần lớn các kháng sinh penicilin, có thể được phát hiện trong sữa. Axit clavulanic cũng được phát hiện trong sữa mẹ. Điều này chứng minh amoxicillin và axit clavulanic xâm nhập qua nhau thai.
Chuyển hóa
Amoxicillin là đào thải một phần qua nước tiểu dưới dạng không hoạt tính của axit penicillic, một lượng tương đương 10-25% liều amoxicillin ban đầu. Axit clavulanic, ở người, được chuyển hóa đến một mức độ đáng kể và thải trừ qua nước tiểu và phân, được thải ra không khí như carbon dioxide qua hô hấp.
Thải trừ
Amoxicillin thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi axit clavulanic được thải trừ qua thận và cơ chế ngoài thận.
Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải của amoxicillin và axit clavulanic ở mức xấp xỉ 1,0 giờ, trong khi tổng lượng thanh thải trong cơ thể đạt khoảng 25 l/h. Khoảng 60 - 70% amoxicillin và 40 - 65% axit clavulanic được thải trừ qua nước tiểu ở dạng còn hoạt tính trong vòng 6 giờ đầu tiên sau khi uống uống viên nén Taromentin liều 250 mg + 125 mg hoặc liều 500 mg + 125 mg. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng 50 - 85% amoxicillin và 27 - 60% axit clavulanic được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Axit clavulanic được thải trừ nhiều nhất trong hai giờ đầu tiên sau khi uống thuốc.
Sử dụng Taromentin đồng thời với probenecid làm chậm thải trừ amoxicillin, nhưng không ảnh hưởng đến thải trừ axit clavulanic.
Bệnh nhân suy thận
Tổng lượng thanh thải trong huyết thanh của amoxicillin và axit clavulanic giảm tương ứng với suy giảm chức năng thận. Mức giảm độ thanh thải thuốc của amoxicillin rõ ràng hơn so với axit clavulanic, do tỷ lệ thải trừ qua thận của amoxicillin lớn hơn. Vì vậy, ở những bệnh nhân suy thận, liều lượng nên được điều chỉnh phù hợp để ngăn ngừa tích lũy amoxicillin, đồng thời duy trì nồng độ axit clavulanic thích hợp.
Bệnh nhân suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan, thận trọng về liều dùng, và nên thường xuyên theo dõi chức năng gan.
Nuốt nguyên viên thuốc với nước nguội, uống trong bữa ăn hoặc ngay đầu bữa ăn.
Nên duy trì khoảng cách thời gian uống thuốc giữa 2 liều ít nhất 4 giờ. Không nên uống 2 liều trong vòng 1 giờ.
Không nên uống Taromentin kéo dài hơn 2 tuần. Nếu cảm thấy chưa hồi phục, tham khảo ý kiến bác sỹ.
Người lớn và trẻ em cân nặng trên 40 kg
Taromentin 625mg: Liều khuyến cáo là 1 viên/lần x 3 lần/ngày.
Taromentin 1000mg: Liều khuyến cáo là 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ em cần nặng dưới 40 kg
Trẻ em có thể được điều trị với Taromentin viên nén hoặc hỗn dịch uống.
Trẻ em dưới 6 tuổi nên sử dụng Taromentin dạng hỗn dịch uống.
Taromentin 625mg: Hỏi ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng Taromentin cho trẻ có cân nặng dưới 40 kg.
Taromentin 1000mg: Hỏi ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng Taromentin cho trẻ có cân nặng dưới 40 kg.
Sử dụng thuốc ở bệnh nhân gan hoặc suy thận
Nếu bạn bị suy thận, nên điều chỉnh liều khi sử dụng. Bác sỹ sẽ cân nhắc liều Taromentin hoặc chỉ định loại thuốc khác.
Nếu bạn có bệnh gan, nên xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan thường xuyên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu sử dụng quá liều Taromentin, có thể xảy ra triệu chứng chứng kích thích dạ dầy và ruột (buồn nôn, nôn, tiêu chảy) hoặc co giật. Thông báo cho bác sỹ ngay khi có thể. Mang vỏ hộp thuốc hoặc chai đựng thuốc kèm theo cho bác sỹ kiểm tra.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên một liều Taromentin, nên uống ngay lập tức khi nhớ ra. Liều tiếp theo không nên uống quá sớm, nên cách liều trước đó khoảng 4 giờ. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Như tất các các thuốc khác, Taromentin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải.
Các dấu hiệu cần lưu ý
Phản ứng dị ứng
Viêm kết tràng
Viêm kết tràng gây tiêu chảy, thường có dấu hiệu của máu và chất nhầy, đau dạ dày và/hoặc sốt.
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Thường gặp, ADR < 1/10
Không thường gặp, ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phát ban trên da, có thề rộp và trông giống như hình bia bắn nhỏ (đốm sẵm mẫu ở giữa được bao quanh bởi các vùng nhạt màu, viền xung quanh là một vòng sẫm mầu- hồng ban đa dạng).
Chưa rõ tần xuất
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Taromentin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thông báo với bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng Taromentin nếu bệnh nhân:
Nếu không chắc chắn về các tình trạng trên, hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng Taromentin. Trong một số trường hợp, bác sỹ có thể yêu cầu tiến hành xét nghiệm xác định vi khuẩn gây nhiễm trùng. Tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm, bạn có thể được chỉ định Taromentin ở liều khác hoặc dùng loại kháng sinh khác.
Các dấu hiệu cần lưu ý
Việc sử dụng của Taromentin có thể làm nặng hơn một số bệnh hoặc gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm các phản ứng dị ứng, co giật và viêm đại tràng.
Trong quá trình sử dụng Taromentin, nên chú ý đến sự phát sinh các triệu chứng đặc biệt, để giảm nguy cơ xảy ra các vấn dé bat thường.
Các xét nghiệm máu và nước tiểu
Nếu bạn cần làm các xét nghiệm mắấu (như kiểm tra tình trạng hong cầu hoặc xét nghiệm chức năng gan) hoặc xét nghiệm nước tiểu (đường trong nước tiểu), thông báo cho bác sỹ hoặc y tá biết bạn đang uống Taromentin. Taromentin có thể ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm này.
Nêu bạn đang có thai hoặc nghi ngờ có thai, nên hỏi ý kiên bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi sử dụng Taromentin.
Taromentin có thể gây ra các tác dụng phụ và ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Không nên sử dụng khi lái xe và vận hành máy móc.
Thông báo với bác sỹ nếu bạn đang, đã, hoặc có thể sẽ sử dụng loại thuốc khác. Nếu đang sử dụng allopurinol (trong điều trị gout) cùng với Taromentin, có thể gây ra các phản ứng đị ứng trên da. Néu dang str dung probenecid (trong điều trị gout) cùng với Taromentin, bác sỹ có thể điều chinh liều sử dụng Taromentin.
Nếu đang sử dụng thuốc chống đông máu (như warfarin) cùng với Taromentin, nên tiến hành các xét nghiệm về máu. Taromentin có thể ảnh hưởng đến tác dụng của methotrexate (thuốc dùng trong điều trị các khối ung thư hoặc bệnh thấp khớp).
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Thi,
Dạ mình có thể tham khảo sản phẩm Thuốc Augmentin 1g GSK điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 7 viên) có giá 275,000 ₫/hộp, xem thêm thông tin chi tiết tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Thảo
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào chị Thảo,
Dạ sản phẩm Thuốc Augmentin 1g GSK điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 7 viên), xem thông in tại link: https://nhathuoclongchau.com.vn/thuoc/augmentin-1g-4635.html , có giá 275.000đ/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Minh
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Minh,
Dạ mình có thể tham khảo sản phẩm Thuốc Augmentin 1g GSK điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 7 viên) có giá 275,000 ₫/hộp, xem thêm thông tin chi tiết tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm việt hoàng
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Phạm việt hoàng,
Dạ mình có thể tham khảo sản phẩm Thuốc Augmentin 1g GSK điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 7 viên) có giá 275,000 ₫/hộp, xem thêm thông tin chi tiết tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyen Trí
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Nguyen Trí,
Dạ mình có thể tham khảo sản phẩm Thuốc Augmentin 1g GSK điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 7 viên) có giá 275,000 ₫/hộp, xem thêm thông tin chi tiết tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thi
Hữu ích
Trả lời