Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 10 Ống |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC (VINPHACO) |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-29226-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Fenidel là dung dịch tiêm chứa hoạt chất Piroxicam sử dụng ngắn hạn để điều trị viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao, thống kinh và đau sau phẫu thuật, bệnh gút cấp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Fenidel Vinphaco là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Piroxicam | 20mg |
Do độc tính của thuốc nên piroxicam không được chỉ định đầu tiên khi có chỉ định dùng thuốc chống viêm không steroid; trước khi kê đơn bác sỹ cần đánh giá kỹ các nguy cơ có thể ảnh hưởng đến từng bệnh nhân cụ thể.
Dung dịch tiêm Fenidel sử dụng ngắn hạn để điều trị triệu chứng trong các trường hợp sau:
Mã ATC: M01AC01.
Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuộc nhóm oxicam.
Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin ở các mô cơ thể bằng cách ức chế cyclooxygenase. Piroxicam ức chế ít nhất 2 isozym là COX - 1 (cyclooxygenase - 1 còn gọi là PGHS - 1) và COX - 2 (cyclooxygenase - 2 còn gọi là PGHS - 2). Tuy cơ chế chính xác chưa rõ, piroxicam có tác dụng chống viêm giảm đau, hạ sốt chủ yếu thông qua ức chế COX - 2 isozym; ức chế COX - 1 gây tác dụng phụ đối với niêm mạc đường tiêu hóa và kết tập tiểu cầu.
Piroxicam còn có thể ức chế hoạt hóa các bạch cầu đa nhân trung tính, ngay cả khi có các sản phẩm của cyclooxygenase, cho nên tác dụng chống viêm còn gồm có ức chế proteoglycanase và colagenase trong sụn. Piroxicam không tác động bằng kích thích trục tuyến yên - thượng thận. Piroxicam còn ức chế kết tập tiểu cầu. Vì piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, nên gây giảm lưu lượng máu đến thận. Điều này đặc biệt quan trọng đối với người bệnh suy thận, suy tim, suy gan và quan trọng đối với người bệnh có sự thay đổi thể tích huyết tương. Sau đó, giảm tạo thành prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp.
Do piroxicam có chu kỳ gan - ruột và có sự khác nhau rất nhiều về hấp thu giữa các người bệnh, nên thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương biến đổi từ 20 - 70 giờ, điều này có thể giải thích tại sao tác dụng của thuốc rất khác nhau giữa các người bệnh, khi dùng cùng một liều, điều này cũng có nghĩa là trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau thời gian điều trị rất khác nhau, từ 7 - 12 ngày, có thể lên đến 2 - 3 tuần ở người bệnh có thời gian bán thải của thuốc kéo dài (trên 50 giờ)
Thuốc gắn rất mạnh với protein huyết tương (khoảng 99,3%). Thể tích phân bố xấp xỉ 0,12 - 0,14 lít/kg. Nồng độ thuốc trong hoạt dịch xấp xỉ 40% nồng độ trong huyết tương, tuy nhiên nồng độ này thay đổi rộng ở các cá thể khác nhau.
Piroxicam được chuyển hóa chậm và gần như hoàn toàn. Dưới 5% thuốc thải trừ theo nước tiểu và phân ở dạng không thay đổi. Piroxicam được chuyển hóa chủ yếu tại gan qua CYP2C9 dưới dạng hydroxyl - hóa nhân pyridin của chuỗi bên của piroxicam, tiếp theo là liên hợp với acid glucuronic, sau đó chất liên hợp này được thải theo nước tiểu. Do đó, piroxicam nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa chậm CYP2C9 (dựa trên kiểu hình gen hoặc tiền sử trước đó với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C9), vì có thể làm tăng bất thường nồng độ piroxicam trong huyết tương. Nên cân nhắc giảm liều trên những bệnh nhân này.
Lượng thuốc thải qua phân ở dạng chuyển hóa bằng 1⁄2 so với lượng thải trừ qua nước tiểu.
Fenidel tiêm bắp sâu. Chế phẩm có thể được tiêm với một xylanh tiêm một lần.
Khi tiêm nên được thực hiện vô trùng tại vị trí 1⁄4 bên ngoài ở mông, tiêm sâu và chậm. Nếu tiêm các liều tiếp theo, nên khuyến cáo thay đổi vị trí tiêm cho mỗi lần tiêm. Điều quan trọng là đuổi bọt khí trước khi tiêm để đảm bảo đầu kim tiêm không chứa khí khi tiêm.
Trong trường hợp bệnh nhân bị đau mạnh trong thời gian tiêm thì nên ngừng thuốc ngay lập tức.
Việc kê đơn liều lượng các chế phẩm có chứa piroxicam nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị theo mỗi chỉ định.
Liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 20mg/ngày.
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian điều trị ngắn nhất phù hợp với mục đích điều trị của người bệnh. Lợi ích và an toàn của người bệnh phải được đánh giá lại sau mỗi 14 ngày. Nếu cần thiết tiếp tục điều trị phải đánh giá lại thường xuyên.
Liều piroxicam cần điều chỉnh cẩn thận theo đáp ứng của người bệnh.
Thời gian dùng thuốc: Để hạn chế tác dụng không mong muốn, sử dụng liều thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất, chỉ sử dụng đường tiêm nếu không dùng được đường uống, thời gian điều trị chỉ nên kéo dài 2 - 3 ngày.
Bệnh nhân có chuyển hóa chậm CYP2C9:
Nguy cơ xuất hiện các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều piroxicam nên phải thận trọng sử dụng piroxicam cho bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa chậm CYP2C9 (dựa trên kiểu hình gen hoặc tiền sử trước đó với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C9). Nên cân nhắc giảm liều trên những bệnh nhân này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiện nay, chưa có các thông tin về xử trí quá liều cấp về hiệu quả và không có khuyến cáo về tính hiệu quả giải độc đặc hiệu. Do đó, các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung cần được áp dụng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Trên 15% số người dùng piroxicam bị một số ADR, phần lớn thuộc đường tiêu hóa.
Phần lớn ADR không cản trở liệu trình điều trị. Khoảng 5% phải ngừng điều trị. Có thể gây đau và tổn thương mô tại nơi tiêm.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần “Thận trọng khi sử dụng thuốc”).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thầy thuốc cần theo dõi thường xuyên người bệnh về những dấu hiệu của hội chứng loét và chảy máu đường tiêu hóa, thông báo cho họ theo dõi sát những dấu hiệu đó. Nếu xảy ra, thì phải ngừng thuốc.
Những người bệnh đang dùng thuốc mà có rối loạn thị lực cần được kiểm tra, đánh giá về mắt.
Để giảm thiểu các ADR, trước tiên phải dùng liều thấp nhất có thể trong thời gian ngắn nhất cần thiết. Phải định kỳ đánh giá kết quả điều trị. Phải ngừng điều trị ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên phản ứng da hoặc triệu chứng tiêu hóa.
Các thuốc chống viêm không steroid, kể cả piroxicam, có thể gây triệu chứng tiêu hóa nặng như chảy máu, loét, thủng dạ dày ruột. Các triệu chứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào, không có dấu hiệu báo trước. Có thể phải dùng thêm thuốc điều trị bảo vệ niêm mạc dạ dày (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton). Biến chứng tiêu hóa cũng tăng lên cùng tuổi người bệnh. Tránh dùng piroxicam cho người trên 80 tuổi.
Giai đoạn đầu điều trị, phải theo dõi nước tiểu và chức năng thận ở những người có các yếu tố nguy cơ sau: Người cao tuổi, dùng kết hợp với thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể AT , thuốc lợi tiểu, người bệnh bị giảm thể tích máu, suy tim, suy thận mạn, hội chứng thận hư, bệnh thận do lupus, xơ gan mất bù.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Fenidel chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Khuyến cáo đặc biệt:
Để tác dụng không mong muốn của thuốc giảm thiểu nên sử dụng thuốc với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất nhằm kiểm soát triệu chứng.
Trước khi dùng piroxicam, cần cân nhắc lợi/hại khi dùng piroxicam cũng như liệu pháp thay thế. Nên ngừng thuốc ngay lập tức nếu bệnh nhân xuất hiện các phản ứng trên da hoặc kích ứng đường tiêu hóa.
Cần thận trọng sử dụng trên bệnh nhân mắc bệnh hen có liên quan với viêm mũi mạn tính hoặc/và polyp xoang mũi; có nguy cơ dị ứng với aspirin hoặc/và thuốc NSAID.
Xem xét các yêu cầu sau đây khi quyết định sử dụng piroxicam:
Nguy cơ gây loét, chảy máu và thủng đường tiêu hóa:
Piroxicam có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa bao gồm chảy máu, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc đại tràng, một số bệnh nhân có thể gây tử vong đã được báo cáo. Tác dụng không mong muốn này có thể xảy ra bất cứ lúc nào, mà không nhất thiết phải có triệu chứng cảnh báo.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dù điều trị ngắn ngày hay dài ngày, piroxicam có thể liên quan đến tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa so với các NSAID khác.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ trên đường tiêu hóa, khi sử dụng piroxicam nên sử dụng kết hợp với thuốc bảo vệ dạ dày (ví dụ: Misoprostol hoặc các thuốc ức chế bơm proton).
Các bệnh nhân có nguy cơ cao làm tăng các tác dụng không mong muốn:
Ảnh hưởng lên tim mạch và mạch máu não:
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Fenidel ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Phản ứng trên da:
Phản ứng da nghiêm trọng, một số trường hợp gây tử vong, trong đó có viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell) đã được báo cáo rất hiếm trong khi điều trị với thuốc NSAID. Vì vậy, khi xuất hiện các triệu chứng như phát ban, tổn thương niêm mạc, các dấu hiệu quá mẫn trong thời gian điều trị piroxicam nên ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức.
Suy giảm chức năng thận:
NSAID có tác dụng ức chế giãn mạch của prostaglandin ở thận, có thể làm giảm tốc độ lọc cầu thận, gây suy thận.
Khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi lượng nước tiểu và chức năng thận được khuyến cáo ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau:
Tăng giữ natri:
Giữ natri dẫn đến khả năng phù, tăng huyết áp, tăng nặng bệnh suy tim. Cần thiết theo dõi trong các trường hợp sử dụng thuốc trên bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc suy tim vì có thể thuốc làm giảm tác dụng của các thuốc tăng huyết áp.
Tăng kali máu:
Tăng kali máu trên bệnh nhân được phối hợp điều trị với các thuốc tiểu đường hoặc thuốc kali.
Thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết thanh.
Các lưu ý cần thận trọng:
Thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ. Do đó, không lái xe, vận hành máy móc hay làm việc trên cao khi gặp tác dụng không mong muốn của thuốc.
Phụ nữ có thai
Trong 3 tháng đầu thai kỳ: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy piroxicam không gây quái thai. Tuy nhiên trên người vẫn chưa có báo cáo gây quái thai, mặc dù các nghiên cứu dịch tễ cũng chỉ ra rằng chưa phát hiện nguy cơ này.
Trong 6 tháng cuối thai kỳ: Giống như các thuốc ức chế tổng hợp và giải phóng prostaglandin khác, piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Piroxicam còn ức chế chuyển dạ đẻ, kéo dài thời gian mang thai và độc tính đối với đường tiêu hóa ở người mang thai. Vì vậy, không nên dùng piroxicam cho người mang thai. Thuốc chống chỉ định từ tháng thứ 5 của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Piroxicam bài tiết vào sữa mẹ. Nhưng lượng tiết qua sữa tương đối nhỏ để có thể ảnh hưởng tới trẻ bú sữa mẹ (khoảng 1% so với nồng độ trong huyết tương). Tuy nhiên không nên dùng trong thời kỳ cho con bú vì chưa xác định được độ an toàn của thuốc khi dùng cho mẹ trong thời gian cho con bú
Nguy cơ tăng kali máu:
Một số thuốc khi phối hợp với piroxicam làm tăng nguy cơ rối loạn kali máu như:
Muối kali, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc chống viêm không steroid, heparin (trọng lượng phân tử thấp và không phân đoạn), ciclosporin và tacrolimus.
Nguy cơ tăng kali máu có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Vì vậy, khi phối hợp piroxicam với các thuốc trên cần phải theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm kali máu trên bệnh nhân.
Các phối hợp chống chỉ định:
Các NSAID khác và các thuốc chống đông: Không được sử dụng đồng thời với piroxicam.
Thuốc chống đông loại coumarin và các thuốc có liên kết protein cao như warfarin: Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp, vì liên kết với protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương.
Aspirin: Không nên điều trị thuốc đồng thời vì như vậy sẽ hạ thấp nồng độ của piroxicam trong huyết tương (khoảng 80% khi điều trị với 3,9 g aspirin), và không tốt hơn so với khi chỉ điều trị với aspirin, mà lại làm tăng ADR.
Các phối hợp không nên khuyến cáo sử dụng:
Heparin trọng lượng phân tử thấp, không phân đoạn (ở liều điều trị hoặc ở người cao tuổi): Vì có nguy cơ tăng chảy máu (do ức chế chức năng tiểu cầu).
Lithi: Sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng độ của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của lithi trong huyết tương.
Methotrexat sử dụng liều cao trên 15 mg/tuần: Phải thận trọng vì piroxicam làm giảm độ thanh thải của methotrexat dẫn đến tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương, làm tăng độc tính của thuốc này, đặc biệt khi sử dụng liều cao.
Pemetrexed (bệnh nhân có suy giảm chức năng thận trung bình với Clcr từ 45 ml/phút đến 80 ml/phút): Tăng độc tính của pemetrexed (do NSAID giảm độ thanh thải qua thận).
Các phối hợp cần thận trọng khi sử dụng:
Thuốc lợi tiểu: Làm giảm bài tiết natri qua nước tiểu, làm tăng nguy cơ suy thận.
Methotrexat sử dụng liều thấp hơn 15 mg/tuần: Tăng độc tính của methotrexat trên huyết học (do NSAID giảm độ thanh thải qua thận của methotrexat).
Pemetrexed (Bệnh nhân có suy giảm chức năng thận bình thường): Tăng nguy cơ độc tính của pemetrexed (do NSAID giảm độ thanh thải qua thận). Theo dõi chức năng thận.
Các phối hợp cần lưu ý:
Acid acetylsalicylic: Liều chống kết tập (từ 50 mg đến 375 mg mỗi ngày, sử dụng 1 hoặc nhiều liều), tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
Glucocorticoid đường uống (trừ liệu pháp thay thế hydrocortison): Gia tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin (SSRI): Gia tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
Heparin không phân đoạn, trọng lượng phân tử thấp (sử dụng liều dự phòng): Gia tăng nguy cơ chảy máu.
Các thuốc chẹn beta (trừ esmolol): Giảm tác dụng hạ huyết áp (do NSAID ức chế prostaglandin giãn mạch và giữ natri).
Ciclosporin, tacrolimus: Nguy cơ gây độc cho thận, đặc biệt ở người cao tuổi. Theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị với thuốc NSAID.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 °C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dung dịch tiêm Fenidel là thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuộc nhóm oxicam. Mã ATC: M01AC01.
Dung dịch tiêm Fenidel sử dụng ngắn hạn để điều trị triệu chứng trong các trường hợp sau:
Để hạn chế tác dụng không mong muốn, sử dụng liều thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất, chỉ sử dụng đường tiêm nếu không dùng được đường uống, thời gian điều trị dùng dung dịch tiêm Fenidel chỉ nên kéo dài 2 - 3 ngày.
Dung dịch tiêm Fenidel tiêm bắp sâu. Chế phẩm có thể được tiêm với một xylanh tiêm một lần.
Khi tiêm nên được thực hiện vô trùng tại vị trí 1⁄4 bên ngoài ở mông, tiêm sâu và chậm. Nếu tiêm các liều tiếp theo, nên khuyến cáo thay đổi vị trí tiêm cho mỗi lần tiêm. Điều quan trọng là đuổi bọt khí trước khi tiêm để đảm bảo đầu kim tiêm không chứa khí khi tiêm.
Trong trường hợp bệnh nhân bị đau mạnh trong thời gian tiêm thì nên ngừng thuốc ngay lập tức.
Không dùng điều trị dung dịch tiêm Fenidel cho trẻ em dưới 15 tuổi.
Hỏi đáp (0 bình luận)