Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Piroxicam
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg, 20 mg.
Viên nang 10 mg, 20 mg.
Thuốc tiêm 20 mg/ml.
Gel hoặc kem: 0,5%, 1%.
Viên đạn đặt hậu môn: 20 mg.
Thuốc nhỏ mắt: 0,5%.
Piroxicam không được chỉ định đầu tiên khi có chỉ định dùng thuốc chống viêm không steroid.
Điều trị triệu chứng trong các trường hợp sau:
Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuộc nhóm oxicam. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin ở các mô cơ thể bằng cách ức chế cyclooxygenase. Piroxicam ức chế ít nhất 2 isozym là COX-1 (cyclooxygenase-1 còn gọi là PGHS-1) và COX-2 (cyclooxygenase-2 còn gọi là PGHS-2).
Tuy cơ chế chính xác chưa rõ, piroxicam có tác dụng chống viêm giảm đau, hạ sốt chủ yếu thông qua ức chế COX-2 isozym, ức chế COX- 1 gây tác dụng phụ đối với niêm mạc đường tiêu hóa và kết tập tiểu cầu. Piroxicam còn có tác dụng chống viêm, ức chế kết tập tiểu cầu.
Piroxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện từ 3 - 5 giờ sau khi uống thuốc. Thức ăn làm thay đổi tốc độ nhưng không làm thay đổi mức độ hấp thu thuốc. Các thuốc chống acid (antacid) không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu thuốc. Do piroxicam có chu kỳ gan - ruột và có sự khác nhau rất nhiều về hấp thu giữa các người bệnh, nên nửa đời thải trừ của thuốc trong huyết tương biến đổi từ 20 - 70 giờ.
Thuốc gắn rất mạnh với protein huyết tương (khoảng 99,3%). Thể tích phân bố xấp xỉ 0,12 - 0,14 lít/kg. Nồng độ thuốc trong hoạt dịch xấp xỉ 40% nồng độ trong huyết tương, tuy nhiên nồng độ này thay đổi rộng ở các cá thể khác nhau.
Chuyển hóa chủ yếu của thuốc là hydroxyl - hóa nhân pyridin của chuỗi bên của piroxicam, tiếp theo là liên hợp với acid glucuronic, sau đó chất liên hợp này được thải theo nước tiểu.
Dưới 5% thuốc thải trừ theo nước tiểu và phân ở dạng không thay đổi. Lượng thải qua phân ở dạng chuyển hóa bằng ½ so với lượng thải trừ qua nước tiểu.
Các NSAID khác và các thuốc chống đông: Không sử dụng đồng thời với piroxicam.
Thuốc chống đông loại cumarin và các thuốc có liên kết protein cao: Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp, vì piroxicam có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.
Aspirin: Làm giảm kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian đông máu.
Lithi: Sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng độ của lithi trong huyết tương.
Ritonavir: Làm tăng nồng độ piroxicam trong huyết tương gây tăng nguy cơ độc tính do đó không nên dùng đồng thời.
Thuốc lợi tiểu: Làm giảm bài tiết natri qua nước tiểu, làm tăng nguy cơ suy thận.
Methotrexat: Phải thận trọng vì piroxicam làm tăng độc tính của thuốc này, đặc biệt khi sử dụng liều cao.
Glycoside tim: Trầm trọng thêm tình trạng suy tim.
Ciclosporin, tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ độc thận.
Corticoid: Tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
Thuốc hạ huyết áp: Làm đối kháng với tác dụng hạ huyết áp.
Thuốc kháng sinh quinolone: Có thể làm tăng nguy cơ co giật.
Quá mẫn với piroxicam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Loét dạ dày, loét hành tá tràng tiến triển.
Người có tiền sử quá mẫn (bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay) với aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid.
Suy tim nặng.
Suy gan nặng.
Người có nhiều nguy cơ chảy máu, có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng dạ dày-ruột,
tiền sử bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa dẫn đến rối loạn chảy máu như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, ung thư đường tiêu hóa hoặc viêm túi thừa.
Người suy thận nặng với mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.
Giảm đau sau phẫu thuật nối tắt bệnh mạch vành.
Sử dụng đồng thời với các NSAID khác, bao gồm NSAID chọn lọc COX-2 và acid acetylsalicylic ở liều giảm đau.
Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc mifamurtide.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Người lớn
Đường uống: 10 - 20 mg/ngày/lần. Một số người bệnh có thể đáp ứng với liều 30 - 40 mg/ngày, liều cao hơn 20 mg/ngày thường tăng các ADR trên hệ tiêu hoá. Tác dụng giảm đau, chống viêm của thuốc sẽ xuất hiện ngay khi điều trị, và tác dụng này sẽ tăng lên từ từ qua vài tuần do nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài, nồng độ thuốc thường chưa đạt được mức ổn định trong vòng 7 - 12 ngày điều trị hoặc do sự điều chỉnh liều.
Điều trị bệnh gút cấp: Uống 40 mg/ngày, tác dụng giảm đau và sưng đáp ứng ổn định sau 5 ngày.
Người cao tuổi: Liều tương tự như liều người lớn. Thường bắt đầu là 10 mg/lần/ngày. Liều tối đa 20 mg/ngày. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc đối với người trên 65 tuổi, ADR trên hệ tiêu hóa như viêm loét và chảy máu dạ dày dẫn đến tử vong rất khác nhau giữa các người bệnh, vì vậy cần dùng liều thấp nhất và thời gian điều trị ngắn nhất có hiệu quả.
Đường trực tràng: Liều tương tự như đường uống. Phải dùng đường trực tràng trong thời gian ngắn nhất vì nguy cơ độc tại chỗ cao hơn so với đường uống.
Đường tiêm: Tiêm bắp piroxicam với liều 20 - 40 mg/ngày.
Bôi tại chỗ: Bôi gel hoặc kem 0,5% lên vùng da lành tại chỗ đau, ngày 3 hoặc 4 lần.
Trẻ em
Chưa có nghiên cứu cụ thể nên thuốc không nên dùng cho trẻ em. Tuy vậy, theo một số tác giả, piroxicam cũng có thể dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị viêm khớp dạng thấp thiếu niên. Liều uống thường dùng: 5 mg/ngày cho trẻ nặng dưới 15 kg, 10 mg/ngày cho trẻ nặng 16 - 25 kg, 15 mg/ngày cho trẻ cân nặng 26 - 45 kg và 20 mg/ngày cho trẻ cân nặng từ 46 kg trở lên.
Đối tượng khác
Suy gan: Chưa xác định được dược động học ở người suy gan. Do thuốc thải trừ chủ yếu ở gan, nhà sản xuất khuyến cáo nên giảm liều ở người bị suy gan.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều với suy thận nhẹ hoặc vừa, chống chỉ định suy thận nặng.
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian điều trị ngắn nhất phù hợp với mục đích điều trị của người bệnh.
Lợi ích và an toàn của người bệnh phải được đánh giá lại sau mỗi 14 ngày. Nếu cần thiết tiếp tục điều trị phải đánh giá lại thường xuyên.
Thuốc thường uống một liều đơn trong ngày, có thể chia thành các liều nhỏ nếu cần thiết. Liều piroxicam cần điều chỉnh cẩn thận theo đáp ứng của người bệnh.
Các dạng kết hợp và muối như piroxicam betadex, piroxicam cinamat, piroxicam cholin, piroxicam pivalat đã được sử dụng. Liều piroxicam betadex được tính theo piroxicam, 191,3 mg piroxicam betadex tương đương với 20 mg piroxicam.
Viêm miệng, chán ăn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, táo bón, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, giảm huyết cầu tố và hematocrit, thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, ngứa, phát ban, hoa mắt chóng mặt, ù tai, buồn ngủ, đau đầu, khó chịu, phù, tăng urê và creatinin huyết.
Sốt, triệu chứng giống bệnh cúm , sưng mắt, nhìn mờ, mắt bị kích thích, chức năng gan bất thường, vàng da, viêm gan, chảy máu đường tiêu hóa, thủng và loét, khô miệng, giảm tiểu cầu, chấm xuất huyết, bầm tím, suy tủy, ra mồ hôi, ban đỏ, hội chứng Stevens – Johnson, trầm cảm, mất ngủ, bồn chồn, kích thích, tiểu ra máu, protein - niệu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, tăng huyết áp, suy tim sung huyết nặng lên.
Yếu mệt, bồn chồn, ngồi không yên, ảo giác, thay đổi tính khí, lú lẫn dị cảm, viêm tụy, tiêu móng, rụng tóc, tiểu khó, mất tạm thời thính lực, thiếu máu, tan máu.
Trước khi dùng piroxicam, cần cân nhắc lợi/hại khi dùng piroxicam cũng như liệu pháp thay thế. Xem xét các yêu cầu sau đây khi quyết định sử dụng piroxicam:
Dùng thận trọng trong những trường hợp sau:
Giống như các thuốc ức chế tổng hợp và giải phóng prostaglandin khác, piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Piroxicam còn ức chế chuyển dạ, kéo dài thời gian mang thai và độc tính đối với đường tiêu hóa ở người mang thai. Ngoài ra các nghiên cứu dịch tễ cho thấy sự tăng nguy cơ sẩy thai, dị tật tim và liệt dạ dày sau khi điều trị bằng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ đầu mang thai. Vì vậy, không nên dùng piroxicam cho người mang thai.
Piroxicam bài tiết vào sữa mẹ với lượng tương đối nhỏ để có thể ảnh hưởng tới trẻ bú sữa mẹ (khoảng 1% so với nồng độ trong huyết tương). Tuy nhiên không dùng trong thời kỳ cho con bú vì chưa xác định độ an toàn của thuốc khi dùng cho mẹ trong thời gian cho con bú.
Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi dùng NSAID. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Hiện nay, chưa có các thông tin về xử trí quá liều cấp về hiệu quả và không có khuyến cáo về tính hiệu quả giải độc đặc hiệu. Do đó, các biện pháp rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ chung cần được áp dụng. Uống than hoạt có thể làm giảm hấp thu và tái hấp thu piroxicam có hiệu quả và như vậy sẽ làm giảm lượng thuốc còn lại trong cơ thể.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Piroxicam
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/piroxicam.html
https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=64874891&typedoc=R
Ngày cập nhật: 19/07/2021