Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng lao |
Dạng bào chế | Bột pha tiêm |
Quy cách | Hộp 50 Lọ |
Thành phần | |
Chống chỉ định | Nhiễm khuẩn / Nhiễm trùng |
Nhà sản xuất | Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 - Pharbaco. |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-18364-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Trepmycin của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 1 Pharbaco. Thuốc có thành phần chính streptomycin sulfat. Trepmycin là thuốc dùng kết hợp với các thuốc chống lao khác trong điều trị lao, kết hợp với các thuốc kháng khuẩn khác trong điều trị bệnh do Mycobacteria khác gây ra kể cả bệnh hủi, điều trị bệnh tularemia và dịch hạch, phối hợp với tetracyclin hoặc doxycyclin trong điều trị bệnh Brucella và phối hợp với tetracyclin hoặc sulfonamid để điều trị bệnh sổ mũi ngựa (nhiễm khuẩn Malleomyces mallei), dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác để điều trị u hạch bẹn và hạ cam (granuloma inguinale và chancroid), phối hợp với penicilin G hoặc ampicilin thường có hiệu quả trong điều trị viêm màng trong tim do Enterococcus và Streptococcus, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác trong điều trị lao, tuy nhiên, streptomycin chỉ được dùng trong nhiễm khuẩn lậu do chủng nhạy cảm với streptomycin và khi những aminosid khác hoặc những thuốc chống nhiễm khuẩn khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha tiêm Trepmycin 1g là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Streptomycin | 1g |
Thuốc Trepmycin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Kết hợp với các thuốc chống lao khác trong điều trị lao.
Kết hợp với các thuốc kháng khuẩn khác trong điều trị bệnh do Mycobacteria khác gây ra kể cả hủi.
Điều trị bệnh tularemia và dịch hạch.
Phối hợp với tetracyclin hoặc doxycyclin trong điều trị bệnh Brucella và phối hợp với tetracyclin hoặc sulfonamid để điều trị bệnh sổ mũi ngựa (nhiễm khuẩn Malleomyces mallei).
Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác để điều trị u hạch bẹn và hạ cam (granuloma inguinale và chancroid).
Phối hợp với penicillin hoặc ampicilin thường có hiệu quả trong điều trị viêm màng trong tim do Enterococcus và Streptococcus.
Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác trong điều trị lao, tuy nhiên, streptomycin chỉ được dùng trong nhiễm khuẩn lậu do chủng nhạy cảm với streptomycin và khi những aminosid khác hoặc những thuốc chống nhiễm khuẩn khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định.
Streptomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn, bằng cách ngăn cản quá trình tổng hợp bình thường protein của vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn của streptomycin bao gồm vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương, streptomycin không có tác dụng với vi khuẩn yếm khí. Streptomycin có hoạt tính đặc biệt chống M. berculosis và M. bovis. Streptomycin cũng có hoạt tính chống một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm hiếu khí như: Brucella, Francisella tularensis, Yersinia pestis, Calymmatobacterium granulomatis, Escherichia coli, Proteus spp., Aerobacter aerogenes, Klebsiella pneumoniae, Enterococci faecalis, Streptococcus viridans, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae.
Các chủng trực khuẩn Gram âm và cầu khuẩn Gram dương kháng streptomycin đã xuất hiện, làm hạn chế áp dụng điều trị của streptomycin. Nhiều chủng thường nhạy cảm với streptomycin nhưng sau vài ngày hoặc vài tuần điều trị đã trở nên kháng. Hầu hết các chủng Pseudomonas aeruginosa kháng streptomycin. Hiện nay streptomycin được dùng phối hợp cùng các thuốc chống lao khác để điều trị bệnh lao.
Một giờ sau khi tiêm bắp 1g streptomycin, nồng độ đỉnh huyết tương đạt khoảng 25 - 59mcg/ml và giảm dần khoảng 50% sau 5 - 6 giờ.
Streptomycin phân bố vào hầu hết các mô và dịch cơ thể. Nồng độ đáng kể trong dịch màng phổi và hang lao. Streptomycin thấm qua màng nhau thai, nồng độ ở dây rốn tương đương trong máu mẹ. Một lượng nhỏ streptomycin thải trừ vào sữa, nước bọt và mồ hôi.
Khoảng 20 - 30% streptomycin liên kết với protein huyết tương. Streptomycin thải trừ qua lọc cầu thận, ở người bệnh có chức năng thận bình thường khi dùng liều 600mg streptomycin có khoảng 29 - 89% thải trừ nguyên dạng ra nước tiểu trong 24 giờ. Bất kỳ một sự suy giảm chức năng lọc cầu thận nào đều dẫn đến giảm thải trừ thuốc và làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và trong các tổ chức. Khoảng 1% thuốc thải trừ qua mật.
Streptomycin sulfat chỉ được dùng tiêm bắp sâu vào vùng cơ lớn. Ở người lớn, vị trí tiêm thích hợp nhất là phần tư mông trên - ngoài hoặc mặt giữa - bên cơ đùi hoặc cơ delta. Chỉ tiêm vào cơ delta cho người lớn hoặc trẻ lớn và phải thận trọng khi tiêm để tránh tổn hại dây thần kinh quay. Không được tiêm bắp vào vùng dưới và 1/3 giữa cánh tay. Khi tiêm bắp, phải hút để tránh tiêm vô ý vào một mạch máu.
Điều trị lao và các bệnh do Mycobacteria khác
Không được dùng đơn độc streptomycin. Khi dùng hàng ngày trong một phác đồ điều trị lao, chỉ tiêm streptomycin trong vài tháng đầu, còn những thuốc khác vẫn phải tiếp tục cho hết liệu trình.
Liều thường dùng:
Người lớn
Dùng 1g/ngày hoặc 15mg/kg thể trọng/ngày.
Trẻ em
Dùng 10mg/kg thể trọng/ngày.
Người cao tuổi
Dùng liều thấp hơn tuỳ theo tuổi, chức năng thận và chức năng dây thần kinh số 8.
Liều giới hạn tới 10mg/kg thể trọng/ngày, tối đa là 750mg/ngày.
Khi dùng liệu pháp giãn cách, liều thường dùng ở người lớn và trẻ em là 12 - 18mg/kg thể trọng (tối đa 1,5g) 2 - 3 lần/tuần.
Streptomycin thường được tiêm bắp mỗi ngày 1 lần.
Bệnh tularemia
Liều thường dùng:
Người lớn
Dùng 1 - 2 g/ngày, chia 2 lần, tiêm trong 7 - 14 ngày hoặc cho đến khi người bệnh hết sốt trong 5 - 7 ngày.
Bệnh dịch hạch
Liều thường dùng:
Người lớn
Dùng 2g/ngày (30mg/kg thể trọng), chia 2 lần, tối thiểu tiêm trong 10 ngày.
Trẻ em
Dùng 30mg/kg thể trọng/ngày, chia 2 - 3 lần, trong 10 ngày.
Bệnh Brucella
Phối hợp với tetracyclin hoặc doxycyclin.
Liều thường dùng:
Người lớn
Dùng 1g/lần, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày trong tuần đầu và 1 lần/ngày trong ít nhất 1 tuần tiếp theo.
Trẻ em trên 8 tuổi
Dùng 20mg/kg thể trọng/ngày (tối đa 1g/ngày), trong 2 tuần. Nếu dùng phối hợp streptomycin với cotrimoxazol thì ít nhất phải tiêm streptomycin trong 2 tuần đầu điều trị.
Viêm màng trong tim do Streptococcus nhạy cảm với penicillin (nhóm viridans)
Phối hợp với penicilin.
Liều thường dùng:
Người lớn
Dùng 1g/lần, mỗi ngày 2 lần trong 1 tuần, sau đó là 500mg, mỗi ngày 2 lần cho tuần tiếp theo.
Người bệnh trên 60 tuổi
Dùng 500mg/lần, mỗi ngày 2 lần, trong 2 tuần.
Viêm màng trong tim do Enterococcus
Phối hợp với penicilin
Liều thường dùng:
Người lớn
Dùng 1g/lần, mỗi ngày 2 lần, trong 2 tuần, sau đó dùng liều 500mg, mỗi ngày 2 lần trong 4 tuần.
Nếu nhiễm độc tai, có thể phải ngừng streptomycin trước khi hoàn thành liệu trình 6 tuần.
Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm
Liều thường dùng
Người lớn
Dùng 1 - 2g/ngày, chia làm 2 - 4 lần, tổng liều không quá 2g/ngày.
Trẻ em
Có thể dùng 20 - 40mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2 - 4 lần.
Khi có thể phải giám sát thường xuyên nồng độ đỉnh và đáy của streptomycin trong huyết thanh và điều chỉnh liều để duy trì nồng độ mong muốn trong huyết thanh. Nồng độ đỉnh và đáy trong huyết thanh không được vượt quá 40 - 50mcg/ml và 5mcg/ml.
Với người suy thận
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh không được quá 20 - 25mcg/ml. Nếu không xác định được nồng độ thuốc trong huyết thanh, thì có thể điều chỉnh liều dựa trên hệ số thanh thải creatinin. Liều nạp ban đầu được khuyến cáo là 1 g, các liều sau được gợi ý như sau:
Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều lượng |
50 - 80 | 7,5mg/kg cho 24 giờ |
10 - 50 | 7,5mg/kg cho 24 - 72 giờ |
< 10 | 7,5mg/kg cho 72 - 96 giờ |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều làm tăng độc tính với thính giác. Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên xử trí quá liều và phản ứng độc của streptomycin là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Các biện pháp gồm: Thẩm tách thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để loại streptomycin ở người suy thận. Dùng thuốc kháng cholinesterase, muối calci hoặc dùng liệu pháp hỗ trợ hô hấp bằng máy, điều trị chẹn dẫn truyền thần kinh cơ, gây yếu cơ hô hấp và ức chế hoặc liệt hô hấp (ngừng thở).
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Trepmycin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Cũng như các aminoglycosid khác, tác dụng phụ quan trọng nhất là độc với tai, do tổn thương dây thần kinh ốc tai và tổn thương dây tiền đình gây chóng mặt, chẹn dẫn truyền thần kinh - cơ, phản ứng quá mẫn và hiếm khi gây độc cho thận.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tai: Khả năng độc đối với tiền đình ở trẻ em cao hơn người lớn. Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, yếu tố chủ yếu liên quan đến độc tính là liều dùng hàng ngày và tổng liều điều trị trong một thời gian nhất định. Khoảng 30% tai biến trên tiền đình xảy ra khi dùng liều 1g/ngày trong 4 tháng, 5 - 15% trường hợp suy giảm khả năng nghe. Không nên dùng streptomycin quá 60g tức 60 liều trong 2 tháng điều trị.
Chẹn dẫn truyền thần kinh cơ: Rối loạn thị lực (gặp ở 50% trường hợp), dị cảm (thường xảy ra quanh mồm và cũng có ở các vùng khác trên mặt và tay), viêm dây thần kinh ngoại biên.
Phản ứng dị ứng: Ngoại ban da (xảy ra ở 5% người bệnh 7 - 9 ngày sau mũi tiêm đầu tiên), ban đỏ, sốt, mày đay, phù Quincke, tăng bạch cầu ưa eosin.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh và giác quan: Mất khứu giác một phần hoặc toàn bộ (sau điều trị một thời gian dài), viêm rễ thần kinh, viêm tuỷ và những biến chứng thần kinh khác.
Chẹn dẫn truyền thần kinh - cơ: Ức chế hô hấp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh và giác quan: Mất tập trung tinh thần nhất thời.
Dị ứng: Hội chứng Stevens - Johnson, thiếu máu tan máu, suy thận, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Trepmycin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với streptomycin hoặc với các aminoglycosid khác (mẫn cảm chéo).
Bệnh nhược cơ.
Khởi đầu và định kỳ làm test kích thích nóng lạnh ở tai và kiểm tra thính lực khi điều trị bằng streptomycin dài ngày. Khi có biểu hiện ù tai, đánh trống tai hoặc cảm giác điếc ở tai cần thiết phải kiểm tra thính lực hoặc kết thúc đợt điều trị hoặc cả hai.
Cẩn thận với người dùng streptomycin để tránh phản ứng mẫn cảm ở da thường xuất hiện vào tuần thứ 2 và 3. Cũng như mọi chế phẩm tiêm bắp, chỉ tiêm streptomycin vào những cơ lớn và cẩn thận để giảm thiểu khả năng gây thương tổn thần kinh ngoại biên.
Hết sức thận trọng để chọn liều thích hợp với người bệnh suy thận. Với người tăng urê huyết trầm trọng, một liều đơn có thể tạo nồng độ thuốc cao trong máu vài ngày và có thể tích luỹ gây độc trên tai.
Khi điều trị dài ngày bằng streptomycin, kiểm hoá nước tiểu có thể giảm thiểu hoặc ngăn ngừa kích ứng thận.
Trẻ em không được dùng streptomycin vượt quá liều đã khuyến cáo, vì đã gặp hội chứng ức chế thần kinh trung ương ở trẻ dùng quá liều.
Trong điều trị bệnh hoa liễu như bệnh u hạch bẹn hoặc hạ cam, nếu nghi ngờ có kèm theo giang mai, phải thực hiện một số xét nghiệm thích hợp như thử nghiệm soi xoắn khuẩn trên kính hiển vi nền đen trước khi bắt đầu điều trị và thực hiện kiểm tra huyết thanh hàng tháng trong ít nhất 4 tháng.
Cũng như các kháng sinh khác, dùng thuốc này có thể gây phát triển các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, phải thực hiện liệu pháp thích hợp.
Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như: Chóng mặt, rối loạn thị lực, mất tập trung tinh thần nhất thời… nên cần thông báo cho bệnh nhân khi sử dụng thuốc.
Streptomycin gây thương tổn bào thai ở người mang thai, vì streptomycin qua nhau thai rất nhanh, vào tuần hoàn thai nhi và dịch nước ối, nồng độ thuốc ở các mô này thường ít hơn 50% trong huyết thanh mẹ. Vài trường hợp được thông báo về độc tính trên tai của streptomycin ở trẻ em do mẹ đã điều trị lao bằng streptomycin, trẻ sơ sinh bị điếc với phản xạ ốc tai mí mắt âm tính. Ngoài thương tổn đối với dây thần kinh số 8, không có những dị tật bẩm sinh khác do dùng streptomycin gây nên. Dùng streptomycin ở 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây điếc ở trẻ.
Streptomycin thai qua sữa mẹ với lượng nhỏ. Tuy nhiên, streptomycin duoc hap thu kém qua đường tiêu hoá, nên không thấy thông báo có vấn đề ở trẻ đang bú.
Độc tính với thính giác tăng lên nếu dùng streptomycin cùng với acid ethacrynic, furosemid, manitol và có thể các thuốc lợi tiểu khác.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn,
Dạ sản phẩm có giá 190,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vũ Đình Tâm
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Tâm,
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vũ Đình Tâm
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Vũ Đình Tâm,
Dạ sản phẩm có giá 3,800 đồng/ lọ ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vũ Đình Tâm
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Vũ Đình Tâm,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vũ Đình Tâm
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Tam,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ bạn nào chị cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
trần Hường
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn trần Hường,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0966xxxxxx
Hữu ích
Trả lời