Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 4 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | PFIZER |
Nước sản xuất | Pháp |
Xuất xứ thương hiệu | Mỹ |
Số đăng ký | VN-10299-05 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Unasyn® được sản xuất bởi Công ty Haupt Pharma Latina S.R.I – Ý, có thành phần chính là Sulbactam natri và Ampicillin natri. Thuốc Unasyn được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới. Nhiễm khuẩn đường tiểu, viêm đài bể thận. Nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm lậu cầu. Thuốc Unasyn® được bào chế dưới dạng bột pha tiêm/truyền, Unasyn 1,5 g tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch chứa sulbactam natri và ampicillin natri theo tỷ lệ 1:2 (tương đương 500 mg sulbactam + 1000 mg ampicillin), được đóng gói theo quy cách: Hộp 1 lọ 1,5 gam. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Unasyn 375mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sultamicillin | 375mg |
Thuốc Unasyn® được chỉ định dự phòng dùng trong các trường hợp sau:
Các nghiên cứu sinh hóa với các hệ vi khuấn tự do không tế bào (cell-free bacterial systems) đã chứng minh sulbactam ức chế không hồi phục những betalactamase quan trọng nhất làm cho vi khuẩn kháng penicillin.
Trong khi hoạt tính kháng khuẩn của Sulbactam chủ yếu giới hạn đối với Neisseriaceae thì những nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc đã xác nhận sulbactam natri có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá huỷ, do đó sulbactam có tác dụng hiệp đồng rõ rệt với penicillin và cephalosporin.
Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin, cho nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactamampicillin sẽ có hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại beta-lactam.
Thành phần diệt khuẩn của sự kết hợp là ở chỗ ampicillin (cũng như benzypenicillin) tác động chống vi khuẩn nhạy cảm trong giai đoạn nhân lên rất mạnh, nhờ ức chế được sự sinh tổng hợp của mucopeptid ở vách tế bào vi khuẩn.
Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch có hiệu quả kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm Staphylococcus aureus và Lepidemidis (cả những vi khuấn kháng với penicilin và một số vi khuẩn kháng với methicillin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác, Haemophilus influenzae và parainfluenzae (cả hai dòng vi khuẩn sinh beta lactamase và không sinh beta-lactamase), Branhamella catarrhalis, vi khuẩn kị khí gồm cả Bacteroides fragilis và những vị khuấn cùng họ, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus (gồm cả hai loại indole+ và indole), Morganella morgani, Citrobacter, Enterobacter, Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.
Thông thường: Ampicillin và sulbactam đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh ngày sau khi kết thúc truyền tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri trong 15 phút.
Nồng đồ ampicillin trong huyết thanh bằng với khi sử dụng lượng tương ampicillin đơn độc. Nồng độ đỉnh ampicillin trong huyết thanh nằm trong khoảng 109 - 150mcg/ml đạt được sau khi dùng liều 2000 mg ampicillin và 1000 mg sulbactam và 40 – 71mcg/ml sau khi dung liều 1000 mg ampicillin và 500 mg sulbactam.
Nồng độ đỉnh trung bình trung bình trong huyết thanh tương ứng của sulbactam nằm trong khoảng 44 - 88 mcg/ml và 21 – 40 mcg/ml. Sau một liều tiêm bắp1000 mg ampicillin và 500 mg sulbactam, nồng độ đỉnh của ampicillin đạt được trong huyết thanh nằm trong khoảng 8 – 37 mcg/ml và nồng độ đỉnh của sulbactam nằm trong khoảng 6 – 24 mcg/mL.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết thanh của cả hai thuốc đều là khoảng 1 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh.
Ampicillin và sulbactam đều thải trừ khoảng 75 - 85% ở dạng không biến đổi qua nước tiểu trong khoảng 8 giờ đầu tiên sau khi sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những người có chức năng thận bình thường.
Nồng độ trong huyết thanh của ampicillin và sulbactam phần nào cao hơn và duy trì lâu hơn khi sử dụng cùng với probenecid.
Trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, động học thải trừ cửa ampicillin và sulbactam bị ảnh hưởng như nhau, do đó tỷ lệ giữa hai thuốc được giữ nguyên không phụ thuộc chức năng thận. Tần suất sử dụng liều của sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch trên những bệnh nhân này nên được giảm theo thực hành thông thường đối với ampicillin.
Khoảng 28% ampicillin có liên kết thuận nghịch với protein trong huyết thanh người và tương ứng khoảng 38% đối với sulbactam.
Nồng độ trung bình của ampicillin và sulbactam được tính toán trong các mô và dịch thể đã chứng minh được khả năng thấm của cả ampicillin và sulbactam vào dịch não tuỷ trong trường hợp viêm màng não sau khi tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri.
Dược động học của ampicillin và sulbactam ở các bệnh nhân nhi được dùng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch là tương tự dược động học quan sát được trên người trưởng thành.
Ngay sau khi truyền tĩnh mạch 15 phút với lượng 50 – 70 mg hỗn hợp/kg thể trọng, nồng độ đỉnh trong huyết thanh và huyết tương đạt từ 82 - 446 mcg/ml đối với ampicillin và 44 - 203 mcg/ml đối với sulbactam. Thời gian bán thải trung bình là khoảng 1 giờ.
Thuốc Unasyn® được dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Sulbactam natrifampicillin natri có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Cách pha thuốc như sau:
Tổng liều (g) |
Liều tương đương với Sulbactam Ampicillin (g) |
Đóng gói |
Thể tích hòa tan (ml) |
Nồng độ đối đa sau khi pha (mg/ml) |
1.5 |
0,5 – 1,0 |
Lọ 20 ml |
3,2 |
125 - 250 |
Khi tiêm truyền tĩnh mạch, sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp. Để đảm bảo thuốc tan hoàn toàn, nên để yên cho bọt trong dung dịch mất hẳn và kiểm tra bằng mắt. Có thể tiêm tinh mạch liều nạp thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc pha loãng để tiêm truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút.
Sulbactam natr/ampicilin natri của Pfizer cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp thịt sâu.Nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocain hydroclorid khan 0,5%.
Người lớn
Tổng liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia liều mỗi 12 giờ.
Mức độ nhiễm khuẩn |
Liều mỗi ngày (g) Sulbactam natri ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch |
Nhẹ |
1,5 - 3 (0,5 + 1 đến 1 + 2). |
Trung bình |
lên đến 6 (2 + 4). |
Nặng |
lên đến 12 (4 + 8). |
Số lần dùng thuốc có thể dựa theo độ nghiêm trọng của bệnh và chức năng thận của bệnh nhân. Điều trị thường được tiếp tục đến 48 giờ sau khi đã cắt sốt và các triệu chứng bất thường đã mất. Thường cho điều trị từ 7 - 14 ngày, nhưng thời gian điều trị có thể phải kéo dài thêm hay cho thêm ampicillin trong những trường hợp bệnh rất nặng.
Khi điều trị bệnh nhân cần hạn chế natri, chú ý là 1500 mg sulbactam natri ampicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch chứa khoảng 115 mg (5 mmol) natri.
Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g sulbactam natriampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch lúc tiền mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết thanh và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại điều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, thường ngừng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng sulbactam natri/ ampicillin natri tiêm bắp/ tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1,5 g. Nên uống thêm 1 g probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
Trẻ em, nhũ nhi và sơ sinh
Liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch cho hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam 50 mg/kg/ngày và ampicillin 100 mg/kg/ngày).
Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh, tổng liệu trong ngày thường được chia cho mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, tương tự như khi dùng ampicillin thông thường.
Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ thiếu tháng), liều khuyến cáo là 75 mg/kg mỗi ngày (tương ứng với sulbactam 25 mg/kg/ngày và ampicillin 50 mg/kg/ngày), chia mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), động học của sự thải trừ của sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những bệnh nhân này, giống như khi sử dụng amplilin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thông tin về ngộ độ cấp ampicilin natri tiêm tĩnh mạch và sulbactam natri ở người còn hạn chế. Quá liều thuốc có thể có những biểu hiện chủ yếu như những tác dụng ngoại ý đã báo cáo.
Nên xem xét và nồng độ cao kháng sinh betalactam trong dịch nào tủy có thể gây các tác hại trên thần kinh, gồm cả động kinh. Vì ampicillin và sulbactam có thể được thẩm phân qua máu, phương pháp này có thể giúp tăng thải thuốc ra khỏi cơ thể nếu quá liều xảy ra ở bệnh nhân suy thận.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Unasyn®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Những tác dụng ngoại ý liên quan đến việc dùng ampicillin đơn thuần có thể gặp với sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/ tiêm tĩnh mạch.
Thường gặp, ≥ 1/100 đến < 1/10
Ít gặp, ≥ 1/1000 đến < 1/100
Hiếm gặp, ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000
Chưa xác định tần suất không đánh giá được từ các dữ liệu sẵn có
Bệnh nhân nhi
Dữ liệu sẵn có về tính an toàn trên bệnh nhân nhi được điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri chứng tỏ có sự tương đồng với các tác dụng không mong muốn quan sát được trên người lớn. Ngoài ra, tăng tế bào lympho không điển hình cũng được quan sát thấy trên một bệnh nhân nhi sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Unasyn® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri ở những người có tiền sử dị ứng nghiêm trọng (ví dụ: Sốc phản vệ hoặc hội chứng Stevens-Johnson với ampicillin, sulbactam hoặc với các kháng sinh beta – lactam khác (như các penicillin và cephalosporin).
Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri ở những người có tiền sử vàng da ứ mật/rối loạn chức năng gan liên quan tới sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với penicillin gồm cả sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền sử dị ứng với penicillin và/hoặc quá mẫn với nhiều dị nguyên.
Đã có những báo cáo về những người có tiền sử dị ứng với penicillin có thể bị phản ứng nghiêm trọng khi dùng cephalosporin.
Trước khi dùng penicillin phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với penicillin, cephalosporin và với các dị nguyên khác.
Khi điều trị nếu có phản ứng dị ứng, phải ngưng thuốc ngay và có biện pháp điêu trị thích hợp.
Nếu gặp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với adrenalin. Có thể cần cho thở oxy, tiêm tĩnh mạch steroid, làm thông đường thở kể cả việc đặt nội khí quản.
Phản ứng da nghiêm trọng như hoại tử biểu bì nhiệm độc (toxic epidermal necrolysis, ten), hội chứng stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome, SJS), viêm da tróc vẫy, hồng ban đa dạng và ngoại ban mụn mũ toàn thân cấp tính (acute generalized exanthematous pustulosis, AGEP) đã dược báo cáo ở những bệnh nhân dùng liệu pháp ampicillin/sulbactam và bắt đầu một liệu pháp thích hợp.
Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và/hoặc có biện pháp điều trị thích hợp.
Tiêu chảy do Clostridium dificile (Clostridium difficile associated diarrhea – CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm sulbactam natri/ampicillin natri mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C.difficile.
Clostridium dificile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C.difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần phải nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các chất kháng khuẩn. Cần ghi bệnh án cẩn thận vì đã có báo cáo CDAD xảy ra sau điều trị bằng kháng sinh tới hơn 2 tháng sau điều trị bằng kháng sinh.
Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ non tháng và những trẻ nhũ nhi khác.
Không nên dùng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch trong điều trị viêm tuyến bạch cầu vì viêm tuyến bạch cầu có nguồn gốc virus. Có một tỷ lệ cao các bệnh nhân viêm tuyến bạch cầu dùng ampicillin bị phát ban.
Rối loạn chức năng gan bao gồm viêm gan và vàng da ứ mật đã được phát hiện có liên quan với việc sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Độc tính trên gan thường có thể hồi phục. Tuy nhiên một số trường hợp tử vong đã được báo cáo. Chức năng gan nên được kiểm tra định kỳ ở bệnh nhân suy gan.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Sulbactam qua được hàng rào nhau thai. Tính an toàn trong thời kỳ mang thai chưa được xác định.
Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ cho con bú.
Tính an toàn trong thời kỳ cho con bú chưa được xác định. Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ cho con bú.
Allopurinol
Dùng allopurinol chung với ampicillin có thể gây tăng tỷ lệ phát ban ở bệnh nhân dùng các thuốc so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng ampicillin.
Aminoglycosid
Trộn chung ampicillin và aminoglycosid in vitro có thể làm mất tác dụng của cả 2 thuốc nếu cần phải dùng cả 2 loại thuốc này, nên tiêm ở các vị trí xa nhau và cách khoảng ít nhất là 1 giờ.
Thuốc chống đông
Penicillin tăm có thể gây thay đổi kết dính tiểu cầu, thay đổi các test đông máu. Những tác dụng này có thể làm tăng tác dụng chống đông.
Thuốc kìm khuấn (chloramphenicol, erythromycin, các sulfonamid và tetracyclin)
Thuốc kìm khuấn có thể tác động lên khả năng diệt khuẩn của penicillin, tốt nhất là nên tránh dùng chung.
Uống thuốc ngừa thai chứa estrogen
Đã có những báo cáo về sự giảm hiệu quả ngừa thai ở phụ nữ dùng ampicillin gây mang thai ngoài ý muốn. Dù sự liên quan ít nhưng nên cho phụ nữ dùng ampicillin sử dụng thêm các phương tiện tránh thai khác kèm hay thay thế bằng các phương tiện trách thai khác.
Methotrexat
Dùng chung với ampicillingây ra giảm thanh thải và tăng độc tính của methotrexat. Nên theo dõi bệnh nhân cần thận. Liều leucovorin có thể phải tăng lên và kéo dài thời gian sử dụng.
Probenecid
Probenecid làm giảm đào thải ampicillin và sulbactam qua ống thận khi dùng chung tác dụng này gây tăng và kéo dài năng độ kháng sinh trong huyết thanh, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ nhiễm độc.
Tương tác trong phòng thí nghiệm
Glucose niệu dương tính giả có thể xảy ra khi phân tích nước tiểu bằng thuốc thử Benedic, Fehling và Clinitest™. Sau khi cho phụ nữ có thai dùng ampicillin, nhận thấy có giảm nhất thời nồng độ estriol liên hợp striol glucuronid, eston và estradiol liên hợp. Tác dụng này có thể xảy ra với Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp tiêm tĩnh mạch.
Lọ chưa mở: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
4
Lọc theo:
UyenMHK
Lọc theo:
Lien thu
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Lien Thu,
Dạ sản phẩm có giá 131,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị liên
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào chị Liên,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị hiền
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Hiền,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
phương
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Phương ,
Dạ sản phẩm có giá 131,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
phương
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Phương,
Dạ sản phẩm có giá 131,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hohen