Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Alclometasone

Alclometasone - Thuốc chống viêm, chống ngứa và co mạch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Alclometasone Dipropionate

Loại thuốc

Thuốc corticosteroid dùng ngoài.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc dùng ngoài dạng kem bôi hoặc thuốc mỡ Alclometasone Dipropionat 0,05% chứa 0,5 mg Alclometasone Dipropionate trong mỗi gram.

Chỉ định

Alclometasone Dipropionate là một corticosteroid tổng hợp không chứa fluor được chỉ định để điều trị tại chỗ các biểu hiện viêm và ngứa của các bệnh da liễu đáp ứng với corticosteroid (dị ứng, bệnh chàm và bệnh vẩy nến).

Dược lực học

Giống như các loại thuốc bôi ngoài da khác, Alclometasone Dipropionate có đặc tính chống viêm, giảm ngứa và co mạch.

Cơ chế hoạt động chống viêm của steroid tại chỗ chưa rõ ràng. Tuy nhiên, corticosteroid được cho là hoạt động bằng cách cảm ứng các protein ức chế phospholipase A2 , được gọi chung là lipocortins. Các protein này kiểm soát sinh tổng hợp các chất trung gian mạnh gây viêm như prostaglandin và leukotrienes bằng cách ức chế giải phóng tiền chất chung của chúng là acid arachidonic.

Acid arachidonic được giải phóng khỏi màng phospholipid nhờ men phospholipase A2.

Động lực học

Không áp dụng cho điều trị tại chỗ.

Tuy nhiên, mức độ hấp thu qua da của corticosteroid tại chỗ được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả tính toàn vẹn của hàng rào biểu bì trên da.

Corticosteroid tại chỗ có thể được hấp thụ từ da nguyên vẹn bình thường. Quá trình viêm hoặc các bệnh khác trên da có thể làm tăng khả năng hấp thụ qua da. Một nghiên cứu sử dụng công thức thuốc mỡ Alclometasone Dipropionate đã được thực hiện để đo lường sự hấp thu và bài tiết toàn thân.

Kết quả chỉ ra rằng khoảng 3% steroid đã được hấp thụ trong 8 giờ tiếp xúc với da nguyên vẹn của những người tình nguyện bình thường.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có dữ liệu nào báo cáo.

Chống chỉ định

Alclometasone Dipropionate chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh trứng cá đỏ, mụn trứng cá, viêm da quanh miệng, tổn thương da do lao hoặc virus, đặc biệt là Herpes Simplex, tiêm vaccin: varicella.
  • Không sử dụng thuốc bôi Alclometasone để điều trị hăm tã.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng cho người lớn

Đối với người lớn và trẻ em, thoa một lớp mỏng kem Alclometasone lên vùng bị ảnh hưởng hai hoặc ba lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Massage nhẹ nhàng trên da cho đến khi thuốc hấp thu.

Liều dùng cho trẻ em

Trẻ em trên 1 tuổi: Dùng tương tự người lớn.

Trẻ dưới 1 tuổi: Vì độ an toàn và hiệu quả của kem bôi Alclometasone Dipropionatee và thuốc mỡ Alclometasone Dipropionatee chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi dưới 1 tuổi, nên việc sử dụng ở đối tượng này không được khuyến khích.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng.

Cách dùng

Alclometasone Dipropionate dùng tại chỗ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Alclometasone Dipropionate, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Cháy, viêm nang lông, nổi mụn, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, nhiễm trùng thứ phát, teo da, vân, mụn thịt.

Ít gặp

Ngứa, rát, ban đỏ, khô da, kích ứng và phát ban sẩn.

Các tác dụng bất lợi có thể xảy ra thường xuyên hơn khi sử dụng thuốc kèm băng kín vết thương.

Sử dụng quá nhiều trong thời gian dài có thể dẫn đến teo da cục bộ, các vân và giãn mạch bề mặt, đặc biệt là trên mặt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Như với tất cả các steroid tại chỗ, nếu có thể nên tránh điều trị liên tục trong thời gian dài, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ em vì có thể xảy ra ức chế tuyến thượng thận. Ở trẻ sơ sinh, tã lót có thể như một lớp băng kín và do đó làm tăng khả năng hấp thu thuốc bôi ngoài da.

Thuốc chỉ sử dụng cho da liễu, không dùng để uống hoặc tiêm.

Nếu kích ứng xảy ra và tiến triển khi sử dụng Alclometasone, nên ngừng điều trị và tiến hành liệu pháp thích hợp.

Bất kỳ tác dụng phụ nào đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân, bao gồm cả ức chế tuyến thượng thận, cũng có thể xảy ra với corticosteroid tại chỗ, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

Sự hấp thu toàn thân của corticosteroid tại chỗ có thể tăng lên nếu điều trị trên diện rộng bề mặt cơ thể hoặc nếu sử dụng chất dưỡng ẩm trên da. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp nên được thực hiện trong những điều kiện này hoặc nếu dự kiến ​​sử dụng lâu dài, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

Bệnh nhân nhi có thể tỏ ra mẫn cảm hơn với sự ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận do corticosteroid tại chỗ và các tác dụng ngoại sinh của corticosteroid hơn so với bệnh nhân trưởng thành, vì hấp thu nhiều hơn do diện tích bề mặt da lớn ở bệnh nhân có trọng lượng cơ thể lớn.

Ức chế trục đồi-tuyến yên-thượng thận, hội chứng Cushing, chậm tăng cân và tăng huyết áp nội sọ đã được báo cáo ở trẻ em dùng corticosteroid tại chỗ. Các biểu hiện của ức chế tuyến thượng thận ở trẻ em bao gồm nồng độ cortisol trong huyết tương thấp và không đáp ứng với kích thích ACTH. Biểu hiện của tăng áp nội sọ bao gồm phồng thóp, đau đầu và phù gai thị hai bên.

Sản phẩm kem Alclometasone không dùng cho mắt.

Khi sử dụng thuốc bôi nếu có hút thuốc, bệnh nhân không được đến gần lửa do nguy cơ gây bỏng nặng. Vải (quần áo, ga trải giường, băng gạc, v.v.) tiếp xúc với sản phẩm này dễ cháy hơn và có thể là nguy cơ hỏa hoạn nghiêm trọng.

Sử dụng corticosteroid tại chỗ kéo dài có thể gây teo lớp biểu bì và mô dưới da, những tác dụng này có nhiều khả năng xảy ra nhất (ngay cả khi sử dụng ngắn hạn) ở các vùng kẽ (ví dụ: vùng nách, bẹn), cơ gấp và mặt.

Không sử dụng trong trường hợp băng vết thương ở các vết thương có rỉ nước hoặc dịch tiết.

Bệnh nhân sử dụng corticosteroid tại chỗ nên được thông tin và hướng dẫn sau:

  • Thuốc này phải được sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ. Chỉ để sử dụng ở bên ngoài. Tránh tiếp xúc với mắt.
  • Vùng da được điều trị không được băng bó, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
  • Bệnh nhân nên báo cáo cho bác sĩ của họ bất kỳ dấu hiệu phản ứng có hại nào tại chỗ.
  • Người chăm sóc bệnh nhi nên được khuyến cáo không sử dụng kem hoặc thuốc mỡ Alclometasone Dipropionateee trong điều trị viêm da do tã lót. Không nên bôi kem hoặc thuốc mỡ Alclometasone Dipropionatee vào vùng quấn tã.
  • Thuốc này không nên sử dụng trên mặt, vùng da dưới cánh tay, hoặc vùng bẹn, trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
  • Cũng như các corticosteroid khác, nên ngừng điều trị khi đạt được sự kiểm soát. Nếu không thấy cải thiện trong vòng 2 tuần, hãy liên hệ với bác sĩ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Vì chưa xác định được tính an toàn của việc sử dụng corticosteroid tại chỗ cho phụ nữ có thai, các thuốc thuộc nhóm này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu mang lại lợi ích hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Thuốc thuộc nhóm này không nên được sử dụng rộng rãi trong thời gian dài ở bệnh nhân có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu việc sử dụng corticosteroid tại chỗ có thể dẫn đến sự hấp thu toàn thân đủ để có thể phát hiện được trong sữa mẹ hay không. Chỉ nên dùng Alclometasone cho bà mẹ đang cho con bú sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng mối quan hệ giữa lợi ích hay nguy cơ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không áp dụng đối với thuốc Alclometasone.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều cấp tính với việc bôi corticosteroid ngoài da là khó xảy ra và sẽ không dẫn đến tình trạng đe dọa tính mạng.

Sử dụng quá nhiều hoặc kéo dài corticosteroid tại chỗ có thể ức chế chức năng tuyến yên-thượng thận, dẫn đến suy tuyến thượng thận thứ phát và tạo ra các biểu hiện của bệnh cường giáp, bao gồm cả bệnh Cushing.

Cách xử lý khi quá liều Alclometasone

Có chỉ định điều trị triệu chứng thích hợp. Các triệu chứng quá liều corticoid cấp tính thường có thể hồi phục. Điều trị mất cân bằng điện giải, nếu cần. Trong trường hợp nhiễm độc mãn tính, nên ngừng sử dụng corticosteroid chậm.

Hàm lượng steroid thấp đến mức có ít hoặc không có tác dụng trong trường hợp vô tình uống phải.

Quên liều Alclometasone và xử trí

Nếu quên dùng thuốc, hãy bôi thuốc càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với cữ thuốc bối kế tiếp, hãy bỏ qua cữ bôi đã quên và bôi thuốc cữ kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không bôi thuốc ở thời điểm quá gần nhau.