Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Almitrine

Almitrine: Thuốc điều trị chứng suy hô hấp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Almitrine

Loại thuốc

Thuốc kích thích hô hấp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Tiêm tĩnh mạch.

Dạng viên nén 50 mg (Vectarion, Armanor).

Chỉ định

Almitrine dùng để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

Off lable: Báo cáo là có tác dụng có lợi trong việc điều trị khử bão hòa oxy về đêm mà không làm giảm chất lượng giấc ngủ. Hiệu quả lâm sàng của liệu pháp phối hợp almitrine-raubasine đối với các rối loạn não do tuổi tác và phục hồi chức năng sau đột quỵ đã được Allain và Bentué-Ferrer xem xét.

Dược lực học

Almitrine là một chất kích thích hô hấp giúp tăng cường hô hấp bằng cách hoạt động như một chất chủ vận của các thụ thể hóa học ngoại vi nằm trên các cơ quan động mạch cảnh.

Almitrine là một chất chủ vận tại các thụ thể hóa học ngoại vi được biểu hiện trên các cơ quan động mạch cảnh. Nó giúp tăng cường hô hấp ở những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính bằng cách tăng sức căng oxy của động mạch trong khi giảm sức căng carbon dioxide trong động mạch.

Nó được sử dụng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nó cũng được báo cáo là có tác dụng có lợi trong việc điều trị khử bão hòa oxy về đêm mà không làm giảm chất lượng giấc ngủ.

Động lực học

Không tìm thấy thông tin.

Tương tác thuốc

Không tìm thấy thông tin.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Ngừng điều trị trong trường hợp giảm cân và/hoặc các dấu hiệu của bệnh thần kinh.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Tiêm tĩnh mạch: Tối đa 3 mg/kg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần qua truyền tĩnh mạch với mỗi liều được truyền trong 2 giờ.

Viên uống: 50 - 100 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần. Điều trị có thể không liên tục.

Trẻ em

Không được khuyến cáo ở trẻ sơ sinh.

Tác dụng phụ

Không xác định tần suất

Có thể gây yếu các chi dưới, bệnh lý thần kinh ngoại biên, khó thở, sụt cân, tăng áp lực động mạch phổi.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Almitrine

Vì thuốc almitrine đã được chứng minh là có nguy cơ gây tổn thương các dây thần kinh ở bàn tay và bàn chân cũng như giảm cân, và vì một số phương pháp điều trị thay thế hiện đã có sẵn, nên nó sẽ bị thu hồi trên toàn EU.

Những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc almitrine đường uống nên được xem xét lại phương pháp điều trị của họ vào buổi hẹn đã lên lịch tiếp theo và nên xem xét các phương pháp điều trị thay thế thích hợp. Để hạn chế tác dụng phụ của almitrine khi sử dụng lâu dài cho bệnh nhân, nên được khuyến cáo ở mức liều từ 50 đến 100 mg mỗi ngày, với giới hạn liều là 50 mg mỗi ngày ở bệnh nhân có trọng lượng cơ thể dưới 50 kg. Sau điều trị 3 tháng, điều trị duy trì theo kiểu tuần tự được khuyến nghị: Khoảng cách 1 tháng đối với điều trị 2 tháng một lần.

Thận trọng đối với bệnh nhân bị chứng suy gan, bệnh phổi tắc nghẽn giới hạn, bệnh tim sơ cấp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc Almitrine trong thời kỳ cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc Almitrine có thể gây khó thở, suy yếu dây thần kinh ở tay chân làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện sau khi sử dụng quá liều Almitrine bao gồm chứng thở quá nhanh, chứng giảm carbon dioxide huyết.

Cách xử lý khi quá liều thuốc Almitrine

Nếu nghi ngờ rằng bạn hoặc ai khác có thể đã sử dụng quá liều thuốc Almitrine, vui lòng đến phòng cấp cứu tại bệnh viện hoặc viện chăm sóc gần nhất.

Quên liều và xử trí

Trong trường hợp bạn bỏ lỡ một liều thuốc Almitrine, hãy sử dụng nó ngay khi bạn nhận thấy. Nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc của bạn. Không sử dụng thêm liều để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo