Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alteplase
Loại thuốc
Thuốc tan huyết khối
Dạng thuốc và hàm lượng
Alteplase là một chất hoạt hóa plasminogen mô của người (t-PA) sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp, là thuốc tan huyết khối bằng cách gắn vào fibrin, làm tăng tốc độ chuyển hóa tăng tốc độ chuyển plasminogen thành plasmin.
Plasmin là một serin protease tương đối không đặc hiệu có khả năng thoái biến fibrin, fibrinogen và các protein đồng yếu tố đông máu khác, ví dụ các yếu tố V, VIII và XII. Alteplase có ái lực cao với fibrin, nhưng rất ít tác dụng đến các giai đoạn khác trong hệ đông máu. Thuốc không có tính chất kháng nguyên.
Alteplase dùng tiêm tĩnh mạch. Thuốc không hấp thu qua đường tiêu hóa. Alteplase nội sinh tồn tại trong huyết tương dưới dạng tự do và dưới dạng phức hợp trong tuần hoàn với các chất ức chế protease trong huyết tương.
Không có thông tin.
Alteplase được chuyển hóa chủ yếu qua gan.
Thuốc đào thải nhanh ra khỏi máu chủ yếu qua gan với độ thanh thải khoảng 550 - 650 ml/phút.
Aspirin và heparin đã được dùng cùng và sau khi tiêm truyền alteplase trong xử trí nhồi máu cơ tim cấp và nhồi máu phổi, nên cần theo dõi cẩn thận về chảy máu, đặc biệt ở vị trí chọc động mạch.
Cefamandol, cefoperazon, cefotetan, acid valproic: Có thể gây hạ prothrombin huyết, ngoài ra acid valproic có thể ức chế kết tụ tiểu cầu. Dùng đồng thời với thuốc tiêu huyết khối có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nặng, vì vậy không nên dùng.
Corticosteroid, acid ethacrynic hoặc salicylate: Có thể xảy ra loét hoặc chảy máu dạ dày trong khi điều trị bằng những thuốc này và tăng nguy cơ chảy máu nặng ở những người bệnh dùng liệu pháp tiêu huyết khối.
Alteplase có thể làm tăng mức độ/ tác dụng của các chất chống đông, drotrecogin alfa.
Mức độ/ tác dụng của alteplase có thể tăng lên bởi các tác nhân kháng tiểu cầu, các dược thảo (có tính chất chống đông, kháng tiểu cầu), các chất kháng viêm không steroid, các salicylate.
Mức độ/ tác dụng của alteplase có thể giảm bởi aprotinin, nitroglycerin.
Tránh các loại thảo mộc và chất bổ sung có hoạt tính chống đông máu/ chống kết tập tiểu cầu như tỏi, gừng, việt quất đen, rễ cây đan sâm và bạch quả.
Không trộn bất kỳ thuốc khác trong lọ chứa dung dịch alteplase hoặc không dùng các thuốc khác trong cùng dây truyền tĩnh mạch.
Chống chỉ định dùng liệu pháp alteplase trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp vì làm tăng nguy cơ chảy máu trong những trường hợp sau:
Chống chỉ định dùng liệu pháp alteplase trong điều trị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp vì làm tăng nguy cơ chảy máu có thể dẫn tới bất lực đáng kể hoặc tử vong trong những trường hợp sau:
Những tiêu chuẩn loại bỏ khác:
Người lớn
Nhồi máu cơ tim cấp:
Tiêm trong 1,5 giờ (phác đồ nhanh):
Tiêm trong 3 giờ:
Lưu ý:
Nghẽn mạch phổi nặng, cấp:
Đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp:
Cho liều trong vòng 3 giờ đầu từ khi có triệu chứng đầu tiên.
Lưu ý: Không nên bắt đầu dùng chất chống đông (như heparin) hoặc tác nhân kháng tiểu cầu (như aspirin) trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu dùng alteplase; mà nên bắt đầu dùng aspirin giữa khoảng thời gian từ 24 - 48 giờ sau khi bắt đầu đột quỵ.
Tổng liều: 0,9 mg/kg (tối đa 90 mg) trong 60 phút.
Người bệnh ≤ 100 kg: Tiêm ngay cả liều 0,09 mg/kg (10% liều 0,9 mg/kg) vào tĩnh mạch trong 1 phút, tiếp tục truyền tĩnh mạch liên tục 0,81 mg/kg (90% liều 0,9 mg/kg) trong 60 phút.
Người bệnh > 100 kg: Tiêm ngay cả liều 9 mg (10% liều 90 mg) vào tĩnh mạch trong 1 phút, tiếp tục truyền tĩnh mạch liên tục 81 mg (90% liều 90 mg) trong 60 phút.
Khôi phục chức năng thông tĩnh mạch trung tâm:
Nhỏ giọt alteplase nồng độ 1 mg/ml vào catheter.
Liều dùng cho một xoang; đối với catheter đa xoang, xử lý mỗi lần một xoang.
Liều thường dùng là 2 mg, sau 2 giờ nhắc lại liều nếu cần thiết. Tổng liều không quá 4 mg.
Người bệnh < 30 kg: Liều dùng là 110% thể tích bên trong của catheter, không được quá 2 mg/2 ml, giữ trong catheter từ 0,5 đến 2 giờ. Sau 2 giờ có thể nhắc lại liều nếu catheter vẫn còn bị tắc.
Người bệnh ≥ 30 kg: Liều dùng là 2 mg (2 ml), giữ trong catheter từ 0,5 đến 2 giờ. Sau 2 giờ có thể nhắc lại liều nếu catheter vẫn còn bị tắc.
Trẻ em
Trẻ ≤ 10 kg:
Trẻ > 10 kg:
Lưu ý: Một số cơ sở dùng liều thấp hơn (thí dụ, 0,25 mg/0,5 ml) cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ < 3 tháng tuổi.
Đối tượng khác
Không nên dùng cho người già lớn hơn 80 tuổi.
Hạ huyết áp, nhịp tim chậm, sốt, bầm máu (1%).
Chảy máu đường tiêu hóa (5%), buồn nôn, nôn, chảy máu đường tiết niệu - sinh dục (4%), chảy máu (chảy máu lớn 0,5%, chảy máu nhỏ 7%), chảy máu tại vị trí chọc cathete (dùng phác đồ nhanh, 15,3%).
Chảy máu trong sọ (0,4 - 0,87% khi dùng liều 100 mg), chảy máu mũi, chảy máu lợi, chảy máu ngoại tâm mạc, chảy máu sau phúc mạc.
Sự tiêu nhanh các cục huyết khối có thể gây loạn nhịp nhĩ và/ hoặc thất do tái tưới máu.
Dị ứng, phản ứng phản vệ, phát ban và mày đay (0,02%), co thắt phế quản, phù thanh quản, nghẽn mạch do tinh thể cholesterol sau huyết khối ngoại vi.
Tác dụng không mong muốn đi kèm sử dụng trong nhồi máu cơ tim: Chẹn nhĩ thất, sốc do tim, suy tim, ngừng tim, tái phát nhồi máu/thiếu máu cục bộ, thoát vị cơ tim, phân ly điện cơ, tràn dịch ngoại tâm mạc, viêm ngoại tâm mạc, phun ngược ở van hai lá, chèn ép tim, nghẽn mạch huyết khối, phù nề phổi, nhịp tim nhanh thất, nhịp tim chậm, biến dạng nhĩ thất nội sọ do thoát vị, viêm túi thanh mạc xuất huyết.
Tác dụng không mong muốn đi kèm với sử dụng trong nghẽn mạch phổi: Tái phát nghẽn mạch phổi, phù phổi, tràn dịch màng phổi, nghẽn mạch huyết khối.
Tác dụng không mong muốn đi kèm với sử dụng trong đột quỵ: Phù não, làm thoát vị não.
Xử trí nhồi máu cơ tim hoặc tắc động mạch phổi phải được thực hiện đồng thời với điều trị alteplase. Chống đông máu đồng thời với heparin, có thể góp phần gây chảy máu. Theo dõi các vị trí có khả năng chảy máu. Liều > 150 mg đi kèm tăng nguy cơ chảy máu nội sọ.
Tránh tiêm bắp và xử trí không cơ bản đối với người bệnh. Phải giảm thiểu chọc động mạch và tĩnh mạch, tiến hành chọc cẩn thận vào tĩnh mạch và chỉ khi cần thiết, tránh chọc tĩnh mạch cảnh trong và dưới đòn để giảm thiểu chảy máu ở những vị trí không ép được.
Phải tránh chọc động mạch không ép được, nếu cần phải dùng động mạch trên và xa nhất có thể ép được bằng tay. Khi có sự cố chảy máu nghiêm trọng, phải ngừng ngay alteplase và heparin.
Có thể hủy tác dụng của heparin bằng protamine sulfate. Tránh dùng aspirin trong 24 giờ sau dùng alteplase, dùng trong vòng 24 giờ sẽ làm tăng nguy cơ biến đổi xuất huyết.
Tăng nguy cơ chảy máu khi dùng chất gây tan cục huyết và nên cân nhắc với lợi ích của điều trị cho những bệnh sau:
Alteplase nhỏ giọt catheter: Nên dùng thận trọng ở những người đã biết hoặc nghi nhiễm khuẩn catheter. Trước khi dùng, đánh giá catheter đối với những nguyên nhân khác gây chức năng catheter yếu kém. Tránh dùng sức ép quá nhiều khi nhỏ giọt vào catheter.
Chất hoạt hóa plasminogen mô làm tăng nguy cơ chảy máu, vì vậy chỉ được phép dùng thuốc này cho những chỉ định khẩn cấp trong điều kiện và cơ sở có sẵn thiết bị và cán bộ có khả năng xử trí được chảy máu.
Không có dữ liệu về tích tụ alteplase trong sữa mẹ, nhưng không chắc là glucopeptide này có thể hấp thu nguyên vẹn qua đường tiêu hóa của đứa trẻ. Cần thận trọng khi dùng alteplase trong thời kỳ cho con bú.
Không ảnh hưởng.
Quá liều và độc tính
Thông tin về ngộ độc cấp alteplase còn giới hạn. Nhìn chung, alteplase ở người với liều quy định vẫn có thể gây tăng quá mức các tác dụng dược lý và ngoại ý, chủ yếu là tác dụng trên cầm máu. Vì vậy phải thận trọng khi sử dụng thuốc này.
Cách xử lý khi quá liều
Trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần chờ sự tái tạo sinh lý của các yếu tố này sau khi kết thúc liệu pháp alteplase. Tuy nhiên, nếu chảy máu nghiêm trọng, nên truyền huyết tương tươi đông lạnh và nếu cần, có thể dùng thuốc chống tiêu sợi huyết tổng hợp.
Alteplase được sử dụng bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.
Tên thuốc: Alteplase
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00009
Ngày cập nhật: 17/7/2021