Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Amifostine

Amifostine - Thuốc giảm các tác dụng phụ khi hoá trị, xạ trị

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Amifostine

Loại thuốc

Thuốc thải độc tính cho thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm tĩnh mạch 500 mg.

Chỉ định

Thuốc Amifostine đường tiêm được chỉ định để giảm độc tính tích lũy trên thận liên quan đến việc dùng cisplatin lặp lại ở bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triển.

Amifostine đường tiêm được chỉ định để giảm tỷ lệ mắc chứng khô miệng từ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân đang điều trị bằng bức xạ sau phẫu thuật đối với ung thư đầu và cổ, trong đó cổng bức xạ bao gồm một phần đáng kể các tuyến mang tai.

Dược lực học

Amifostine là một chất bảo vệ tế bào thiophosphate hữu cơ, được chỉ định để giảm độc tính tích lũy trên thận, liên quan đến việc dùng cisplatin lặp lại ở bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn muộn, hoặc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, và cũng để giảm tỷ lệ khô miệng vừa đến nặng ở bệnh nhân sau phẫu thuật xạ trị ung thư đầu cổ.

Amifostine là một tiền chất được dephosphoryl hóa bởi phosphatase kiềm trong mô thành chất chuyển hóa thiol tự do có hoạt tính dược lý, được cho là chịu trách nhiệm làm giảm độc tính thận tích lũy của cisplatin và giảm tác dụng độc hại của bức xạ trên các mô miệng bình thường. Các tế bào khỏe mạnh được ưu tiên bảo vệ vì amifostine và các chất chuyển hóa có trong tế bào khỏe mạnh với nồng độ cao gấp 100 lần so với tế bào khối u.

Động lực học

Chuyển hóa

Thuốc Amifostine được chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa thiol tự do có hoạt tính. Chất chuyển hóa disulfide được tạo ra sau đó và ít hoạt động hơn thiol tự do.

Thải trừ

Các nghiên cứu dược động học lâm sàng cho thấy Amifostine được thải trừ nhanh chóng khỏi huyết tương với thời gian bán thải phân bố <1 phút và thời gian bán thải thải trừ khoảng 8 phút.

Sau khi dùng liều bolus amifostine 150 mg/m2 trong 10 giây, sự bài tiết qua thận của thuốc amifostine và hai chất chuyển hóa của nó thấp trong giờ sau khi dùng thuốc, trung bình 0,69%, 2,64% và 2,22% liều dùng cho thuốc amifostine, thiol và disulfua tương ứng. Nồng độ có thể đo được của chất chuyển hóa thiol tự do đã được tìm thấy trong tế bào tủy xương 5 - 8 phút sau khi truyền tĩnh mạch amifostine.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Cần lưu ý đặc biệt khi sử dụng Amifostine để tiêm ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống tăng huyết áp hoặc các loại thuốc khác có thể gây ra hoặc làm tăng huyết áp.

Chống chỉ định

Amifostine chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với các hợp chất aminothiol.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Amifostine

Người lớn

Để giảm độc tính tích lũy cho thận bằng hóa trị liệu

Liều khởi đầu được khuyến cáo của Amifostine là 910 mg/m2, truyền tĩnh mạch 15 phút, bắt đầu 30 phút trước khi hóa trị.

Khi truyền 15 phút, thuốc sẽ được dung nạp tốt hơn so với truyền kéo dài. Việc giảm thêm thời gian truyền cho các phác đồ hóa trị chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống.

Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước trước khi truyền Amifostine và giữ ở tư thế nằm ngửa trong khi truyền. Huyết áp nên được theo dõi 5 phút một lần trong khi truyền, và sau đó theo chỉ định lâm sàng.

Để giảm chứng khô miệng từ trung bình đến nặng do bức xạ ở đầu và cổ

Liều khuyến cáo của Amifostine để là 200 mg/m2, truyền tĩnh mạch 3 phút, bắt đầu 15 - 30 phút trước khi xạ trị phân đoạn tiêu chuẩn (1,8 - 2,0 Gy).

Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước trước khi truyền Amifostine. Phải theo dõi huyết áp ít nhất trước và ngay sau khi truyền, sau đó theo chỉ định lâm sàng.

Khuyến cáo rằng nên dùng thuốc chống nôn trước và kết hợp với Amifostine để tiêm. Thuốc đối kháng thụ thể 5HT3 đường uống, một mình hoặc kết hợp với các thuốc chống nôn khác, đã được sử dụng hiệu quả trong điều trị xạ trị.

Trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em. Do đó, Amifostine không được khuyến cáo sử dụng.

Đối tượng khác

Các nghiên cứu lâm sàng không đủ số lượng đối tượng từ 65 tuổi trở lên để xác định xem liệu họ có phản ứng khác với các đối tượng là người trẻ hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng được báo cáo khác đã không xác định được sự khác biệt về đáp ứng giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.

Nói chung, việc lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi nên thận trọng, phản ánh tần suất suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim và bệnh đồng thời; hoặc điều trị bằng thuốc khác ở bệnh nhân cao tuổi.

Cách dùng Amifostine

Hoàn nguyên

Amifostine để tiêm được đóng gói dưới dạng bột đông khô vô trùng cần pha tiêm để truyền tĩnh mạch. Mỗi lọ dùng một lần chứa 500 mg Amifostine ở dạng khan.

Trước khi tiêm tĩnh mạch, Amifostine được pha với 9,7 ml Natri clorid 0,9% vô trùng. Dung dịch đã pha (Amifostine 500 mg/10 ml) ổn định về mặt hóa học trong tối đa 5 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C) hoặc lên đến 24 giờ trong điều kiện làm lạnh (2°C đến 8°C).

Amifostine để tiêm được bào chế trong túi polyvinylchloride (PVC) ở nồng độ từ 5 mg/ml đến 40 mg/ml ổn định về mặt hóa học trong tối đa 5 giờ khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C) hoặc lên đến 24 giờ khi được bảo quản dưới làm lạnh (2°C đến 8°C).

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Buồn nôn, nôn, hạ huyết áp.

Thường gặp

Hạ canxi huyết.

Không xác định tần xuất

Đỏ bừng, cảm giác ấm, ớn lạnh, cảm giác lạnh, khó chịu, sốt, phát ban, chóng mặt, buồn ngủ, nấc cụt, tiêu chảy, hắt hơi, nhìn đôi và nhìn mờ.

Phản ứng tại chỗ tiêm (bao gồm phát ban/ban đỏ, ngứa, mày đay, đau, viêm, bầm tím và sưng cục bộ).

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Amifostine

Hiệu quả của phác đồ hóa trị

Amifostine có thể can thiệp vào hoạt động chống khối u của các phác đồ hóa trị. Không sử dụng thuốc ở những bệnh nhân đang hóa trị cho các khối u ác tính khác, trong đó hóa trị có thể tạo ra lợi ích sống còn đáng kể hoặc chữa khỏi (ví dụ: Một số khối u ác tính có nguồn gốc tế bào mầm).

Hiệu quả của xạ trị

Amifostine có thể can thiệp vào hoạt động chống khối u của các phác đồ xạ trị. Không sử dụng thuốc ở những bệnh nhân được xạ trị dứt điểm, ngoại trừ trong bối cảnh thử nghiệm lâm sàng, vì không có đủ dữ liệu để loại trừ tác dụng bảo vệ khối u trong môi trường này.

Hạ huyết áp và các bệnh lý tim mạch

Hạ huyết áp với các di chứng nghiêm trọng đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và ở những bệnh nhân được điều trị bằng amifostine. Các hiện tượng hạ huyết áp nghiêm trọng bao gồm ngừng thở, khó thở, thiếu oxy, đau ngực, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh trên thất, rung/cuồng nhĩ, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, bất tỉnh, ngất, co giật, suy thận, hô hấp và ngừng tim.

Phản ứng da nghiêm trọng

Các phản ứng da nghiêm trọng và gây tử vong đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và ở những bệnh nhân được điều trị bằng amifostine. Các phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da nhiễm độc, viêm da tróc vảy và phản ứng thuốc với sinh thiết ‑ xác nhận tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS).

Quá mẫn

Các phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phản vệ, đã được báo cáo. Các phản ứng quá mẫn và phản vệ được quan sát thấy trong hoặc sau khi dùng thuốc bao gồm sốt, ớn lạnh, khó thở, thiếu oxy, khó chịu ở ngực, phát ban trên da, ngứa, nổi mày đay và phù thanh quản.

Nên có sẵn epinephrine và các biện pháp thích hợp khác để điều trị các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến tiêm truyền khi dùng amifostine. Khi các phản ứng dị ứng nghiêm trọng xảy ra, hãy ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và vĩnh viễn.

Buồn nôn và nôn mửa

Buồn nôn hoặc nôn xảy ra thường xuyên sau khi truyền amifostine và có thể nghiêm trọng. Dùng (các) thuốc chống nôn trước và kết hợp với amifostine. Khi amifostine được sử dụng với hóa trị liệu gây nôn cao, hãy theo dõi chặt chẽ sự cân bằng dịch của bệnh nhân.

Hạ canxi huyết

Theo dõi nồng độ canxi huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ, chẳng hạn như những người bị hội chứng thận hư, hoặc những bệnh nhân dùng nhiều liều amifostine.

Nếu cần, có thể dùng thuốc bổ sung canxi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Amifostine đã được chứng minh là gây độc cho phôi ở thỏ với liều 50 mg/kg, xấp xỉ 60% liều khuyến cáo ở người trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Amifostine chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại lớn hơn với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có thông tin về sự bài tiết của Amifostine hoặc các chất chuyển hóa của thuốc vào sữa mẹ. Do nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và có khả năng xảy ra phản ứng có hại ở trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú nếu người mẹ đang điều trị bằng Amifostine.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều Amifostine và độc tính

Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều đơn tối đa của Amifostine để tiêm là 1300 mg/m2. Không có thông tin về liều đơn cao hơn liều này ở người lớn. Trong bối cảnh của một thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhi đã được sử dụng liều Amifostine đơn lẻ lên đến 2700 mg/m2. Ở liều cao hơn, lo lắng và bí tiểu có hồi phục xảy ra.

Sử dụng Amifostine để tiêm vào 2 giờ và 4 giờ sau liều ban đầu không làm tăng buồn nôn và nôn hoặc hạ huyết áp. Triệu chứng dễ xảy ra nhất của quá liều là hạ huyết áp.

Cách xử lý khi quá liều Amifostine

Cần được xử trí bằng cách truyền nước muối thông thường và các biện pháp hỗ trợ khác, như được chỉ định trên lâm sàng.

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế nên không có khả năng quên liều.

Nguồn tham khảo