Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Calcium threonate

Calcium threonate

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Calcium threonate.

Loại thuốc

Vitamin và khoáng chất.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 675 mg.

Chỉ định

Có tác dụng tăng cường xương khớp. Sử dụng cho phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh, hỗ trợ cấu trúc xương và răng ở trẻ em đang phát triển. Được sử dụng bỗ trợ cho những người có nguy cơ loãng xương, viêm xương khớp và các rối loạn liên quan đến xương khác.

Dược lực học

Sau khi được phân ly thành calci và axit L-theronic, axit L-threonic thể hiện tác động kích thích đối với sự hấp thu vitamin C và kéo dài thời gian lưu giữ vitamin C trong các tế bào ung thư hạch T ở người. Vitamin C là một chất đánh dấu cho sự hình thành nguyên bào xương và đã được chứng minh là có khả năng kích thích procollagen và tăng cường tổng hợp collagen. Thông qua việc kích thích hấp thu vitamin C, axit L-threonic hoạt động như một chất chuyển hóa ảnh hưởng đến quá trình hóa khoáng.

Động lực học

Hấp thu

Uống một liều duy nhất là 2025 mg calcium theronate, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 32,3 mg / l. Thời gian để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là khoảng 2 giờ.

Phân bố

Tổng thể tích phân bố sau một liều uống duy nhất 2025 mg calcium theronate ở những người lớn khỏe mạnh là khoảng 53,6 l.

Thải trừ

Sự hiện diện của acid threonic trong nước tiểu người được xác định. Trong một nghiên cứu dược động học trên chuột nhận 200 mg / kg thể tích calcium threonate qua đường uống, khoảng 30% calci được bài tiết qua nước tiểu, khoảng 40% được thải trừ qua phân , khoảng 10 -20% vẫn còn trong máu và xương, và khoảng 10% được lưu trữ trong các cơ quan sau 24 giờ sử dụng.

Tương tác thuốc

Menadione, axit tranexamic có thể làm tăng các hoạt động tạo huyết khối của calcium threonate. Hiệu quả điều trị của calcium threonate có thể giảm khi dùng kết hợp với dicoumarol, argatroban, bivalirudin.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với bệnh nhân bị tăng calci huyết trừ trường hợp ngộ độc thuốc đối kháng kênh calci. Thuốc có chứa calci tương đối chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân đang sử dụng glycosid tim (có thể làm rối loạn thêm rối loạn nhịp nhanh thất).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng của calcium L-threonate có thể thay đổi tùy theo độ tuổi của người bệnh.

Liều lượng calcium threonate cho người lớn thường từ 0,5 g đến 12 g mỗi ngày, tốt nhất là từ 3 g đến 7 g mỗi ngày.

Đối với trẻ em, có thể giảm liều lượng theo cân nặng của trẻ.

Tác dụng phụ

Calcium threonate không có khả năng gây độc gen, gây ung thư hoặc gây đột biến vì L-threonate là một hợp chất nội sinh trong cơ thể. Các nghiên cứu về độc tính đối với sinh sản và phát triển trên chuột chỉ ra rằng calcium threonate với liều lượng 6 g/ kg thể trọng/ ngày không có tác dụng phụ lên khả năng sinh sản và thai nhi đang phát triển, đồng thời không gây độc cho mẹ.

Độc tính cấp tính qua đường miệng thấp. Sử dụng liều lượng cao calci trong thời gian dài, nồng độ các ion calci cao có thể dẫn đến quá trình đông máu tăng nhanh. Nó có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ iốt ở ruột và giảm/ ức chế sự bài tiết thyroxin của tuyến giáp.

Lưu ý

Nên bổ sung calci bằng thức ăn.

Đối với phụ nữ có thai: 42% phụ nữ mang thai có tổng lượng calci thấp hơn nhu cầu trung bình ước tính là 800 mg/ ngày. Lượng calci trung bình (giữa các lần uống) là 886 (611–1213) mg/ ngày. 64,8% phụ nữ sử dụng thuốc bổ sung calci hoặc vitamin tổng hợp khi thai được 8 tuần tuổi, với hàm lượng canxi trung bình là 120,0 (60,0–200,0) mg/ ngày.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Uống lượng lớn calcium threonate dẫn đến lượng calci hấp thu tăng, không nên vượt quá 1500 mg một ngày. Liều cao calcium (vượt quá 1500 mg một ngày) có thể dẫn đến đau dạ dày và tiêu chảy. Triệu chứng khi quá liều: buồn nôn/ nôn, chán ăn, thay đổi tâm trạng/ tâm thần, nhức đầu, suy nhược, mệt mỏi.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo