• Thực phẩm chức năng

  • Dược mỹ phẩm

  • Thuốc

  • Chăm sóc cá nhân

  • Thiết bị y tế

  • Tiêm chủng

  • Bệnh & Góc sức khỏe

  • Hệ thống nhà thuốc

    1. /
    2. Dược liệu/
    3. Cây rễ vàng

    Cây Rễ vàng: Dược liệu trị tê thấp, đau nhức, xương khớp

    21/06/2023

    Kích thước chữ

    Cây Rễ vàng hay còn gọi là Dây bánh nem, có tác dụng chính trong điều trị chốc lở đầu, tê thấp, phong bì, đau nhức xương khớp.

    Nội dung chính

    Tìm hiểu chung

    Tên gọi, danh pháp

    Tên Tiếng Việt: Cây Rễ vàng, Dây bánh nem.

    Tên khác: Dây gan, Chửa vàng phùi (Thái).

    Tên khoa học: Bowringia callicarpa Champ. ex Benth. Họ: Fabaceae (Đậu).

    Đặc điểm tự nhiên

    Cây rễ vàng là cây bụi, dây leo. Nhánh cây nhẵn bóng, có thể dài tới 20 – 25m.

    Lá rễ vàng thon, chiều dài lá khoảng 6 – 13cm, bề rộng phiến lá khoảng 2,5 – 4cm. Lá nhẵn bóng ở mặt trên và mặt dưới. Cuống lá dài 1,2 – 3cm, phình ở hai đầu.

    Hoa mọc thành cụm ở nách lá, hoa gù, dài 2 – 5cm. Cuống hoa mảnh; đài dạng đấu, có 5 răng rất nhỏ. Hoa có màu trắng, dài khoảng 13 – 15mm. Mùa hoa vào tháng 6 - 8, quả tháng 9 - 11.

    Quả rễ vàng là quả họ đậu, có hình thoi, dạng màng dài 2,5 – 3cm, rộng 1,5cm, chứa 1 – 2 hạt màu đỏ, bóng.

    Dễ nhầm với cây Hoàng đằng vì rễ cũng có màu vàng.

    Rễ vàng
    Hình ảnh cây Rễ vàng hay còn gọi là Dây bánh nem

    Phân bố, thu hái, chế biến

    Cây rễ vàng phân bố nhiều ở khu vực Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam và Malaysia.

    Cây thường phát triển mạnh mẽ dưới tán rừng, dọc các sông suối từ 500m tới độ cao 1100m. Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở Hòa Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hải Hưng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nghệ An tới Quảng Nam – Đà Nẵng, Kontum.

    dược liệu rễ vàng
    Hoa của cây Rễ vàng

    Cây Rễ vàng ra hoa kết quả không nhiều. Quả khi già trở nên khô xác, quả sẽ tự tách mở làm rơi hạt ra ngoài và hay bị cuốn trôi theo dòng nước lũ.

    Cây Rễ vàng có thể phát triển tiếp sau khi bị chặt. Ngoài ra, còn có thể trồng cây bằng hạt.

    Rễ cây sau khi thu hoạch, rửa sạch, phơi khô để dành làm thuốc.

    Bộ phận sử dụng

    Bộ phận dùng của Cây Rễ vàng là rễ (Radix Bowringia Callicarpa).

    Thành phần hoá học

    Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu về thành phần hoá học của cây Rễ vàng.

    Một số nghiên cứu gần đây của các tác giả người Anh về loài mọc ở Tây Phi có chứa chất thuộc nhóm oligosaccharide, đặc biệt là các chất thuộc nhóm oligo aminosid.

    Công dụng

    Theo y học cổ truyền

    Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chữa lở đầu, tê thấp.

    Rễ vàng chữa bệnh
    Cây Rễ vàng có tác dụng trong chữa bệnh tê thấp

    Theo y học hiện đại

    Nghiên cứu của các tác giả người Anh về loài mọc ở Tây Phi có chứa chất thuộc nhóm oligosaccharide (đặc biệt là nhóm oligo aminosid), chất này có tác dụng kháng HIV.

    Liều dùng & cách dùng

    Liều dùng 6 – 12g.

    Cách dùng: Sắc lấy nước đặc chữa tê thấp hoặc chữa chốc lở, mụn nhọt.

    Bài thuốc kinh nghiệm

    Chữa chốc lở, mụn nhọt

    Chuẩn bị: Rễ cây Rễ vàng 6 – 12g.

    Thực hiện: Rễ nấu đặc lấy nước bôi chữa chốc lở, mụn nhọt. Ngoài ra, cây Rễ vàng có thể kết hợp với một số vị thuốc khác (như rễ Kim sương) cũng chữa lở loét, chốc đầu.

    Chữa tê thấp

    Chuẩn bị: Rễ cây Rễ vàng.

    Thực hiện: Sắc uống chữa tê thấp.

    Chữa thổ huyết, chảy máu cam, phát ban

    Ở Trung Quốc, rễ và lá dây Bánh nem được dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam, sốt nóng, phát ban do huyết nhiệt.

    Lưu ý

    Cây Rễ vàng dễ bị nhầm lẫn với cây Hoàng đằng vì rễ cũng có màu vàng.

    Nguồn tham khảo
    Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm